Kế hoạch bài học Ngữ văn 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023

1. Kiến thức:
-Thông qua các hoạt động, học sinh nhận biết được nội dung cơ bản của cuốn sách giáokhoa Ngữ văn 6- bộ “ Cánh diều”.
-Biết được một số phươg pháp học đọc, học viết, học nghe và nói theo từng thể loại.
-Chia sẻ được tâm tình khi nói về môi trường học tập mới, những niềm vui và sự hồi hộpkhi gặp thầy mới, bạn mới.
-Biết cấu trúc một bài học trong SGK và cách tiếp cận từng hoạt động trong từng bài.

2. Năng lực:

-Giải quyết vấn đề: nêu được những khó khăn của học sinh khi tiếp cận chương trìnhSGK mới và hướng giải quyết.-Hợp tác: tham gia hoạt động nhóm, điều chỉnh thái độ, cách ứng xử phù hợp.-Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng mộtcách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.

3. Phẩm chất:

-Yêu Tổ quốc: Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của dân tộc ViệtNam thể hiện qua các nội dung bài học: cảm thu văn học, sử dụng tiếng mẹ đẻ, ...
-Luôn trung thực, có trách nhiệm, biết vươn lên tự hoàn thiện bản thân.
-Tự học: khám phá nội dung SGK - liên hệ - trao đổi tìm kiếm sự giúp đỡ.

pdf 556 trang Cô Giang 03/11/2024 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài học Ngữ văn 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài học Ngữ văn 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023

Kế hoạch bài học Ngữ văn 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023
1 
KẾ HOẠCH BÀI HỌC NGỮ VĂN 6 
Bộ sách: CÁNH DIỀU (Năm học 2022-2023) 
Ngày dạy: 
Tiết 1,2,3,4: 
BÀI MỞ ĐẦU 
NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC SÁCH NGỮ VĂN 6 
Thời gian thực hiện: 4 tiết 
---------------- 
A.MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Thông qua các hoạt động, học sinh nhận biết được nội dung cơ bản của cuốn sách giáo
khoa Ngữ văn 6- bộ “ Cánh diều”.
- Biết được một số phươg pháp học đọc, học viết, học nghe và nói theo từng thể loại.
- Chia sẻ được tâm tình khi nói về môi trường học tập mới, những niềm vui và sự hồi hộp
khi gặp thầy mới, bạn mới.
- Biết cấu trúc một bài học trong SGK và cách tiếp cận từng hoạt động trong từng bài.
2. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề: nêu được những khó khăn của học sinh khi tiếp cận chương trình
SGK mới và hướng giải quyết.
- Hợp tác: tham gia hoạt động nhóm, điều chỉnh thái độ, cách ứng xử phù hợp.
- Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng một
cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
3. Phẩm chất:
-Yêu Tổ quốc: Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam thể hiện qua các nội dung bài học: cảm thu văn học, sử dụng tiếng mẹ đẻ, ...
- Luôn trung thực, có trách nhiệm, biết vươn lên tự hoàn thiện bản thân.
-Tự học: khám phá nội dung SGK - liên hệ - trao đổi tìm kiếm sự giúp đỡ.
II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Thiết bị, học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập, tài liệu tham
khảo.
- Học sinh: Đọc, tìm hiểu trước bài.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứchoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
(1) Hát tập thể bài “ Em yêu trường em.”
(2)Quan sát các hình ảnh, thông tin trên bìa cuốn SGK Ngữ văn 6, tập 1 và cho biết:
Cảm nhận của em về tên bộ sách và cuốn Ngữ văn 6 tập 1, tập 2?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát, trả lời câu hỏi.
 2 
* Báo cáo kết quả: Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá, bổ sung. 
* Đánh giá nhận xét, dẫn vào bài: Ngữ văn là môn học công cụ. Các văn bản khiến 
chúng ta rung động trước những cảnh, những người được tái hiện để rồi trái tim mình 
biết yêu thương nhiều hơn, biết sống nhân hậu và lương thiện hơn, biết phấn đấu vượt 
qua mọi khó khăn để đạt mục tiêu trong cuộc sống... Ngữ văn còn giúp chúng ta nghe, 
nói, đọc viết đúng hơn, hay hơn, thuyết phục hơn... Vì vậy, có thể nói, môn Ngữ văn giúp 
ta làm giàu trí tuệ, làm đẹp tâm hồn, làm giàu tình cảm... Vậy chương trình ngữ văn 6 
gồm những gì? 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 
*CÁC NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN: 
 Phần 1: Tìm hiểu nội dung Sách Ngữ văn 6 
I. HỌC ĐỌC 
1. Đọc hiểu văn bản truyện 
2. Đọc hiểu văn bản thơ 
3. Đọc hiểu văn bản kí 
4. Đọc hiểu văn bản nghị luận 
5. Đọc hiểu văn bản thông tin 
6. Rèn luyện Tiếng Việt 
II. HỌC VIẾT 
III. HỌC NÓI VÀ NGHE 
Phần 2: Tìm hiểu cấu trúc của sách và cấu trúc của mỗi bài học trong sách. 
Phần 3: Hướng dẫn học sinh soạn bài, chuẩn bị bài học, ghi bài, tự đánh giá, 
hướng dẫn tự học. 
* THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN: 4 tiết 
NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU NỘI DUNG SÁCH NGỮ VĂN 6 
a) Mục tiêu: Nhận biết được nội dung cơ bản về sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6. 
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân để hoàn thành phiếu học tập. 
c) Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân vào phiếu học tập đã hoàn thiện của mình. 
d) Tổ chức thực hiện hoạt động. 
 * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
*Trước khi đọc nội dung sgk Ngữ văn 6 
- HS hoàn thiện bảng sau: 
Phiếu số 1: Bảng KWL 
Những điều em đã biết 
về SGK Ngữ văn 6 
Những điều em mong đợi 
học được ở SGK Ngữ văn 6 
 Những điều học 
được (Cuối tiết học 
sẽ điền cột này) 
... ... 
... ... 
- GV chiếu cho HS xem video Giới thiệu Sách giáo khoa Ngữ văn 
GV yêu cầu HS chú ý lắng nghe, nắm được các thông tin để trả lời các câu hỏi tìm 
hiểu bài. 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
GV yêu cầu HS đọc phần Nội dung Sách Ngữ văn 6 (tr A. TÌM HIỂU NỘI DUNG 
 3 
5/SGK).Yêu cầu đọc to, rõ ràng. 
SÁCH NGỮ VĂN 6 
Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu nội dung I. Đọc của sách Ngữ văn 6 
Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 
Nội dung 
tìm hiểu 
1. Đọc hiểu 
văn bản truyện 
2. Đọc hiểu 
văn bản thơ 
3. Đọc hiểu 
văn bản kí 
4. Đọc hiểu văn bản 
thông tin và 5. Đọc 
hiểu văn bản thông 
tin 
Câu hỏi 
tìm hiểu 
Thống kê các văn bản và nội dung của các văn bản trong từng thể loại. 
GV tổ chức trò chơi Liệt kê nhanh. 
* Chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi em sẽ hoàn 
thành nhanh nhiệm vụ trên phiếu học tập 02 trong 
thời gian 5 phút. 
+ Liệt kê tên các văn bản được học trong chương 
trình theo thể loại. 
+ Nêu nội dung chính của các văn bản đó. 
* Thực hiện nhiệm vụ. 
Các nhóm thảo luận, hoàn thành nhanh sản phẩm 
PHT. 
* Báo cáo sản phẩm. 
* GV nhận xét, chốt kiến thức 
I. HỌC ĐỌC 
1. Các thể loại văn bản đọc 
hiểu: 
Thể 
loại 
Các văn bản tìm hiểu 
Văn 
bản 
t...ược cấu trúc của sách và các bài học trong sách giáo khoa Ngữ 
văn lớp 6. 
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. 
c) Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân, phiếu học tập đã hoàn thiện của các nhóm. 
d) Tổ chức thực hiện hoạt động 
HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt 
HOẠT ĐỘNG THEO CẶP: 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
B. TÌM HIỀUCẤU TRÚC CỦA SÁCH 
NGỮ VĂN 6 
 7 
 HS đọc phần CẤU TRÚC CỦA SÁCH 
NGỮ VĂN 6 (Tr 13/SGK) trả lời các 
câu hỏi sau. 
+ Sách Ngữ văn 6 (2 tập) có tổng sô 
bao nhiêu bài học? 
+ Cấu trúc của một bài học trong sách 
gồm những phần chính nào? Những 
nhiệm vụ mà các em cần làm ở lớp và ở 
nhà là gì? 
+ Theo em, tại sao cần biết cấu trúc 
của sách trước khi học? 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
+ HS suy nghĩ nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, động viên. 
* Báo cáo, thảo luận: 
+ Đại diện các em báo cáo sản phẩm 
thảo luận. 
+ HS nhận xét lần nhau. 
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét 
và chuẩn hoá kiến thức. 
- Sách Ngữ văn 6 gồm 10 bài học. 
- Mỗi bài học đều giúp HS thực hành 4 kĩ 
năng: Đọc hiểu văn bản - Viết - Nói và nghe. 
- Cuối mỗi bài học có phần Tự đánh giá và 
Hướng dẫn tự học. 
NỘI DUNG 3: HƯỚNG DẪN HỌC SINH SOẠN BÀI, CHUẨN BỊ BÀI 
HỌC, GHI BÀI, TỰ ĐÁNH GIÁ. 
a) Mục tiêu: học sinh nắm được khâu soạn bài, chuẩn bị bài học, ghi bài, tự đánh 
giá, hướng dẫn tự học. 
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu 
học tập. 
c) Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân, phiếu học tập đã hoàn thiện của các nhóm. 
d) Tổ chức thực hiện hoạt động 
? Trước khi học bài mới, em cần phải có 
công đoạn gì? 
- Công đoạn soạn bài, chuẩn bị bài học 
?Công đoạn soạn bài, chuẩn bị bài học em 
cần tiến hành như thế nào? 
- Đọc trước nội dung bài học, trả lời 
các câu hỏi sau mỗi bài học vào vở 
soạn bài ở nhà. 
- Thực hiện các phiếu học tập thầy cô 
giao trước về nhà. 
- Trao đổi, thảo luận với bạn về nội 
dung sẽ học. 
Tìm kiếm thông tin có liên quan đến bài 
học trên mạng để phục vụ cho bài học. 
1, Hướng dẫn học sinh soạn bài, chuẩn bị 
bài học 
1.1 Chuẩn bị đầy đủ phương tiện học tập: 
a. Sách: 
- Bắt buộc: Sách giáo khoa (quyển tập 
1 và tập 2) 
- Sách tham khảo: (Khuyến khích học 
sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết) 
Ví dụ: + Truyện dân gian Việt Nam 
 + Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài 
 + Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” 
– Trần Đăng Khoa 
 ... 
b. Chuẩn bị đủ vở ghi 
3 quyển: 
- Vở trên lớp: ghi chép nội dung học trên 
lớp và những dặn dò cho bộ môn 
- Vở soạn: dùng để soạn phần nhiệm vụ ở 
nhà 
 8 
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể 
làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi 
trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản 
thân) 
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm 
bố cục, trả lời câu hỏi SGK 
- Vở bài tập: Làm bài tập của bài học GV 
giao. 
1.2. Sự chuẩn bài trước tiết học 
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến 
lớp; 
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài 
đầy đủ trước khi đến lớp; 
- Tập kể lại truyện nhiều lần không nhìn 
vào sách, vở; 
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học 
(video, clip, hình ảnh, bài hát,...) 
- Thường xuyên đọc sách, báo, truyện, ... 
phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn; 
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, 
trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức; 
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc 
cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...) 
Với Đọc hiểu văn bản: 
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ 
thuật; 
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn 
trích. 
Với Thực hành Tiếng Việt: 
- Thực hành nhiều bài tập; 
- Tìm thêm ví dụ. 
Với kĩ năng Viết: 
- Lập dàn ý, học cách viết theo từng thể 
loại (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, 
nhật dụng); 
- Tập viết nhiều để rèn kĩ năng tạo lập văn 
bản (viết từng đoạn vàviết thành bài). 
 Với kĩ năng Nói và nghe: 
 Tập điều chỉnh thái độ, cảm xúc và kĩ 
năng nói/nghe cho phù hợp; tích cực khắc 
phục các lỗi mắc phải. 
? Em cần ghi chép như thế nào? 
2, Hướng dẫn học sinh ghi bài 
-Ghi bài theo nội dung giáo viên trình bày 
trên bảng: 
- Chú ý lắng nghe để ghi chép chắt lọc nội 
dung thầy cô truyền tải. 
-Tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ . 
 9 
? Em cần tự đánh giá như thế nào sau mỗi 
bài học? 
3, Hướng dẫn học sinh tự đánh giá 
-Học sinh nhận rõ những sai lầm của mình 
và tìm cách giải quyết vấn đề một cách 
chính xác 
-Đánh giá mới để tiếp tục ghi nhận sự tiến 
bộ của bản thân. 
-Lưu giữ hồ sơ học tập của cá nhân. 
3. Hoạt động 3: Luyện tập 
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện bài tập giáo viên giao. 
b) Nội dung hoạt động: HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu KWL và sơ đồ tư duy bài 
học. 
c) Sản phẩm học tập: 
- Mục L trong phiếu KWL 
- Sơ đồ tư duy cá nhân về nội dung bài học. 
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Hoàn thành phiếu KWL (Cột Những điều học được) 
Phiếu học tập số 1: Bảng KWL 
Những điều em đã biết 
về SGK Ngữ văn 6 
Những điều em mong 
đợi học được ở SGK 
Ngữ văn 6 
 Những điều học được 
...p dẫn của thiên truyện? 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
Nội dung 1: Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết 
a) Mục tiêu: Giúp hs nhận diện thể loại truyền thuyết. 
b) Nội dung hoạt động: Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của truyền thuyết. 
c) Sản phẩm học tập: Khái niệm truyện truyền thuyết 
 d) Tổ chức thực hiện: 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV yêu cầu HS đọc phần Kiến thức ngữ 
văn trong SGK trang 14, 15 để nêu những 
hiểu biết về thể loại. 
+ Khái niệm của truyện truyền thuyết? 
+ Phân loại truyền thuyết? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập 
I, Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết 
1, Khái niệm: 
- Truyện truyền thuyết là loại truyện dân 
gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về 
các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch 
sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, 
 12 
HS đọc Tri thức đọc hiểu trong SGK và 
tái hiện lại kiến thức trong phần đó. 
Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập 
- HS trình bày cá nhân. 
- Các HS khác nhận xét. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ: 
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức. 
cảnh vật địa phương theo quan niệm của 
nhân dân. 
2, Phân loại truyền thuyết 
+ Truyền thuyết thời Hùng Vương – thời 
đại mở đầu lịch sử Việt Nam. Đặc điểm: 
gắn với việc giải thích nguồn gốc dân tộc 
và công cuộc dựng nước, giữ nước thời đại 
vua Hùng. 
+ Truyền thuyết của các triều đại phong 
kiến. Đặc điểm: bám sát lịch sử hơn, và sử 
dụng ít yếu tố hoang đường, kì ảo hơn các 
truyền thuyết thời Hùng Vương. 
Nội dung 2: Phân tích văn bản 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
a) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những nét 
khái quát về văn bản. 
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS 
bằng ngôn ngữ , bằng phiếu học tâp. 
d) Tổ chức hoạt động: 
*PP, kĩ thuật: Giải quyết vấn đề, động não, làm việc 
nhóm thông qua phiếu bài tập. 
GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, 
nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ. Chú ý lời nói của 
các nhân vật. 
GV đọc mẫu. Gọi 3 HS đọc 
Nhận xét cách đọc của các bạn? 
GV nhận xét bổ sung 
Gọi HS đọc chú thích (Sgk) 
- GV phát phiếu bài tập số 1, yêu cầu HS làm việc 
nhóm để điền thông tin vào phiếu bài tập. 
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV 
nhận xét và chốt lại. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 
Văn bản : 
Bố cục văn bản 
Nhận vật chính 
Sự việc chính 
Phương thức BĐ 
Gv chiếu các sự việc , yc hs tóm tắt. 
Tóm tắt. 
 Đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai 
vợ chồng làm ruộng. Một hôm bà vợ ra đồng, ướm 
chân mình vào vét chân lạ, rồi có thai, sau sinh ra 
một cậu bé khôi ngô, nhưng 3 tuổi mà chẳng biết 
I. II. Tìm hiểu chung văn bản Thánh 
Gióng 
1, Đọc 
2, Tác phẩm 
* Phương thức BĐ: Tự sự 
* Bố cục văn bản: Văn bản chia 
làm 4 phần 
 - Phần 1: Từ đầu đến “đặt đâu 
nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh 
Gióng) 
 -Phần 2: Tiếp đến“cứu 
nước”(Sự lớn lên của Thánh 
Gióng) 
 - Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” 
(Thánh Gióng đánh giặc và về trời) 
 - Phần 4: Còn lại ( các dấu tích 
còn lại) 
* Nhân vật và sự việc: 
- Nhận vật chính: Thánh Gióng 
- Truyền thuyết Thánh Gióng liên 
quan đến sự thật lịch sử ở thời đại 
Hùng Vương: 
+ Đã có những cuộc chiến tranh ác 
liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc 
ngoại xâm từ phương Bắc. 
+ Người Việt thời bấy giờ đã chế 
tạo ra vũ khí bằng sắt, thép. 
+ Người Việt cổ đã cùng đoàn kết 
đứng lên chống giặc ngoại xâm, 
dùng tất cả các phương tiện để 
đánh giặc. 
- Sự việc chính: 
 13 
nói, biết cười. Khi giặc Ân xâm lược nước ta. 
Giống bỗng cất tiếng nói yêu cầu nhà vua sắm roi 
sắt, ngựa sắt để đi đánh giặc. Sau đó, Gióng ăn rất 
khỏe, bà con xóm làng góp gạo, nuôi chú. Gióng 
lớn nhanh như thổi, vươn vai thành một tráng sĩ cao 
lớn, hùng mạnh. Nhận được các thứ cần thiét, 
Gióng nhảy lên ngựa, vung roi đi dánh giặc. Giặc 
tan, Gióng lên núi Sóc và bay về trời. Nhân dân nhớ 
ơn, lập đền thờ, Hùng Vương phong Gióng là Phù 
Đổng Thiên Vương. Đến bây giờ vẫn còn các dấu 
tích: ao, hồ, tre đằng ngà, làng Cháy và Hội làng 
Phù Đổng- hội Gióng để kỉ niệm. 
Tìm hiểu chú thích: 
+ Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích 
SGK. 
+ HS trao đổi với bạn bên cạnh về những từ ngữ mình 
không hiểu hoặc hiểu chưa rõ ràng. 
- HS đọc chú thích SGK trang 16, 17 
- Giải thích các từ khó trong phần chú thích. 
+ Hoàn cảnh ra đời khác thường 
của Gióng. 
+ Gióng xin đi đánh giặc và lớn 
nhanh như thối. 
+ Gióng ra trận đánh thắng giặc 
và bay về trời. 
+ Vua và dân làng ghi nhớ công ơn 
của Gióng; những dấu tích Gióng 
để lại.. 
C, Từ khó ( SGK-T15, 16, 17, 18) 
III, Đọc – hiểu văn bản . 
a) Mục tiêu: Giúp hs hiểu được sự ra đời của Thánh Gióng vừa bình thường vừa khác 
thường. 
b) Nội dung hoạt động: Đọc và tìm các chi tiết trong văn bản 
c) Sản phẩm học tập: Sự ra đời của Thánh Gióng vừa bình thường vừa khác thường. 
 d) Tổ chức thực hiện: 
- Sử dụng kĩ thuật động não 
- PP: Thảo luận nhóm, Giải quyết vấn đề 
* Ch...lá rách đã trở thành truyền thống tốt đẹp ngàn đời 
của cha ông ta. Bên canh đó, ai cũng mong chú giết 
giặc cứu nước, họ gặp nhau ở 1 điểm đó là tình thần 
yêu nước và mong muốn có 1 ng ah sẽ bảo vệ đất 
nước. Chi tiết này cho ta thấy ty thương đoàn kết 
đồng lòng của nhân dân trong hoàn cảnh đất nước 
gặp khó khăn thử thách Người anh hùng Gióng 
được sinh ra từ nhân dân, được nhân dân nuôi lớn 
trường thành bởi vậy sẽ mang theo sức mạnh của G 
không chỉ là sức mạnh của 1 người, không phải là sức 
mạnh của thần linh mà chính là sức mạnh từ ý chí, từ 
tinh thần, và cả từ vật chất hành động của đông đảo 
toàn dân trên đất nước ta đó là sức mạnh của toàn dân 
và khi người người hợp sức lại giống như 1 bó đũa 
lớn không thể nào bẻ gãy nó tạo nên một sức mạnh 
phi thường không thể nào bẻ gãy tạo nên một sức 
mạnh đồng hành cùng người chiến sĩ ấy trong qúa 
trình đánh giặc. Vậy Gióng đã đánh giặc như thế nào? 
Chúng ta cùng sang phần 3 
a) Mục tiêu: hs hiểu được sự anh hùng, dũng cảm, 
khí thế tiến công mãnh liệt của Thánh Gióng, sự ra đi 
bắt tử của Tgióng. 
b) Nội dung hoạt động: Đọc và tìm các chi tiết trong 
văn bản 
c) Sản phẩm học tập: Hình ảnh, chi tiết Thánh Gióng 
đánh giặc 
d) Tổ chức thực hiện: 
3. Thánh Gióng đánh giặc 
- Sử dụng kĩ thuật động não. 
- PP: giải quyết vấn đề. 
HĐ cá nhân: 
*Chuyển giao nhiệm vụ 
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt động nhóm 
1. Chỉ bức tranh trong SGK. Bức tranh trên vẽ lại cảnh gì? Bằng lời văn của mình, em 
hãy kể lại đoạn Gióng ra trận đánh giặc? 
2. Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn? 
3. Khi roi sắt gãy Gióng đã làm gì? 
4. Chi tiết Gióng nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc khi roi sắt gãy có ý nghĩa gì? 
5. Qua đây em hiểu thêm gì về nhân vật Thánh Gióng? 
* Hđ nhóm: Theo em, nguyên nhân nào giúp Gióng có chiến công này? 
➔* Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời. 
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. 
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. 
* Báo cáo kết quả: 
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi 
Giặc đến chân núi  sứ giả mang ... Gióng vươn vai thành một tráng sĩ... 
- Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu, đánh giết 
 17 
hết lớp này đến lớp khác 
- Chi tiết tưởng tưởng, kì ảo. 
- Roi sắt gẫy, nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc. 
- Sinh động, cụ thể như mở ra trước mắt ta bức tranh hoành tráng, kỳ vĩ về người anh 
hùng đánh giặc, cứu nước. 
- Nhổ tre làm vũ khí đánh giặc. 
- Tinh thần tiến công mãnh liệt của người anh hùng. 
Thảo luận nhóm: 
? Theo em nguyên nhân nào giúp Gióng có chiến công này? 
Dự kiến: 
Người anh hùng Gióng, sự chung sức của nhân dân, vũ khí: hiện đại, thô sơ.. 
+ Sức mạnh của tổ tiên, thần thánh( sự ra đời thần kì) 
+ Sức mạnh của tập thể, cộng đồng ( bà con, làng xóm góp gạo nuôi Gióng) 
+ Sức mạnh của thiên nhiên, văn hoá, kĩ thuật( núi non khắp vùng trung châu, tre và sắt) 
Là nhân vật anh hùng thần thoại tiêu biểu cho sức mạnh tiềm tàng của lòng yêu nước 
quật cường của dân tộc Việt Nam thời đại Hùng Vương 
* Đánh giá nhận xét: 
- HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. 
- GV chốt và chuyển ý: G đánh giặc bằng những hành 
động rất mạnh mẽ, dứt khoát quyết đoán ..Và có một 
hành động roi sắt gãy Gióng đã vận dụng ngay 
những loài cây rất thân thuộc của nhân dân ta đó là 
cây tre, Gióng nhổ tre để quật vào giặcnhư vậy 
chúng ta thấy không chỉ có sức mạnh của con người 
mà còn có cả sức mạnh của thiên nhiên, cũng góp 
phần làm nên chiến thắng của Gióng. 
Sự oai phong, lẫm liệt chính là những từ khóa mà ta 
có thể thấy được khi chững kiến Gióng đánh giặc. 
Sức mạnh của Gióng là sức mạnh không gì có thể địch 
nổi: đó là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của ý chí, 
của tinh thần đoàn kết và đồng lòng quyết tâm cùng 
đánh giặc và làm mạnh thêm sức mạnh ấy là thiên 
nhiên cây cỏ cũng góp phần vào đánh giặc. 
- Là nhân vật anh hùng thần 
thoại tiêu biểu cho sức mạnh 
tiềm tàng của lòng yêu nước quật 
cường của dân tộc Việt Nam thời 
đại Hùng Vương. 
a) Mục tiêu: hiểu được hành động Gióng không ở lại 
mà bay về trời là hành động không màng danh lợi, và 
bất tử trong lòng dân tộc. 
b) Nội dung hoạt động: Đọc và tìm các chi tiết trong 
văn bản 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời cá nhân bằng ngôn 
ngữ 
d) Tổ chức thực hiện: 
*Chuyển giao nhiệm vụ 
1. Sau khi đánh tan giặc, anh hùng Gióng đã làm gì? 
Chi tiết ấy gợi cho em suy nghĩ như thế nào? 
2. Hình tượng Gióng có ý nghĩa gì? Gợi cho em suy 
nghĩ gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân? 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
4. Gióng về trời: 
- Sau khi thắng giặc, Gióng cởi 
giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn 
ngựa từ từ bay thẳng lên trời. 
=> Là người có công đánh giặc. 
- Không màng danh lợi 
- Bất tử trong lòng dân tộc. 
- 
 18 
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. 
- HS hoạt động cá nhân kết quả ghi vào phiếu 
bài tập. 
- GV quan sát, hỗ ...nào? Tên 
truyện Thánh Gióng gợi cho em 
những suy nghĩ gì về thái độ của 
người kể đối với nhân vật? 
3, Chi tiết: “Bà con hàng xóm góp 
gạo nuôi Gióng.” Đã thể hiện tinh 
thần đoàn kết của dân tộc. Hãy 
viết đoạn văn từ 6-8 câu nêu suy 
nghĩ của em về tinh thần trên? 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS suy nghĩ, hình thành và 
triển khai ý tưởng, tư duy độc 
lập 
* Báo cáo kết quả: 
- GV gọi bất kì cá nhân nào 
trình bày kết quả. 
* Kết luận, đánh giá: 
- HS, GV đánh giá, nhận xét. 
1, Tìm các chi tiết cho thấy truyện có liên quan 
đến lịch sử? 
Truyền thuyết “Thánh Gióng” liên quan đến sự 
thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương: 
- Cuộc chiến tranh ác liệt giữa dân tộc ta và giặc 
ngoại xâm từ phương Bắc là những trận chiến có 
thật trong lịch sử. 
- Người Việt đã cùng đoàn kết đứng lên chống 
giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để 
đánh giặc. 
2, Trong truyện, Thánh Gióng bộc lộ những phẩm 
chất dũng cảm, mưu trí và có sức khỏe vô song, 
đánh giặc cứu nước, hoàn thành nhiệm vụ là quay 
về trời, không ham vinh hoa phú quý. 
Thái độ của người kể đối với nhân vật Gióng đó là 
thái độ trân trọng, nể phục và ngợi ca vị Phù Đổng 
Thiên Vương đánh giặc cứu nước. 
3, Chi tiết: “Bà con hàng xóm góp gạo nuôi 
Gióng.” Đã thể hiện tinh thần đoàn kết của dân 
tộc. Hãy viết đoạn văn từ 6-8 câu nêu suy nghĩ của 
em về tinh thần trên? 
Viết đoạn văn: Đoàn kết là một trong những 
phẩm chất cần có của mỗi con người(1). Đoàn kết 
giúp huy động được nhiều nguồn lực cả về vật 
chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nên sức mạnh to lớn 
giúp cho tổ chức, tập thể dễ dàng vượt qua khó 
khăn, thử thách để chinh phục mục tiêu(2). Đoàn 
kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp rút ngắn thời gian làm 
việc(3). Tinh thần đoàn kết là sức mạnh quý giá 
của mỗi tập thể, mỗi quốc gia, dân tộc mà chúng ta 
cần phải có, cần phải bồi đắp(4). Phê phán những 
tư tưởng, hành động chia rẽ, phá hoại tập thể(5). 
Đồng thời, cần phân biệt đoàn kết với a dua, kết bè 
kết phái và bao che(6). Cần sống đoàn kết, chan 
 21 
hòa với mọi người và hành động tích cực vì lợi ích 
chung của tập thể(7). Tóm lại, tinh thần đoàn kết 
là một trong những điều kiện để tạo nên thành 
công(8). 
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐOẠN VĂN 
Tiêu chí Mức 3 Mức 2 Mức 1 
Nội dung - Đoạn văn có chủ đề rõ 
ràng, thống nhất. 
- Các câu liên kết chặt 
chẽ. 
- Sử dụng từ ngữ hợp 
lý, tự nhiên. 
(5,5 – 7,0 điểm) 
- Đoạn văn có chủ đề 
tương đối rõ ràng. 
- Các liên kết khá chặt 
chẽ. 
- Sử dụng từ ngữ 
tương đối hợp lý. 
(3,0 – 5,25 điểm) 
- Đoạn văn chưa rõ 
chủ đề. 
- Các câu còn rời rạc. 
- Có xuất hiện từ ngữ 
(0 – 2,75 điểm) 
Hình thức - Diễn đạt linh hoạt, trôi 
chảy. 
- Không mắc lỗi chính 
tả, dùng từ, ngữ pháp. 
(2,0 – 3,0 điểm) 
- Diễn đạt rõ ràng. 
 - Mắc rất ít lỗi chính 
tả, dùng từ, ngữ pháp. 
(1,25 – 1,75 điểm) 
- Diễn đạt chưa rõ 
ràng. 
- Mắc nhiều lỗi chính 
tả, dùng từ, ngữ pháp. 
(0 – 1,0 điểm) 
4. Hoạt động 4: Vận dụng 
a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học. 
b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của hs 
d) Tổ chức thực hiện: 
* Giao nhiệm vụ học tập: GV nêu yêu cầu bài tập. 
* Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả: GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. 
* Kết luận, đánh giá. 
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
1. Việc lập đền thờ và hàng năm mở 
hội Gióng thể hiện điều gì? Nêu một 
vài hiểu biết của em về hội Gióng? 
2. Tại sao hội thi thể thao trong nhà 
trường mang tên“Hội khỏe Phù 
Đổng”? 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS suy nghĩ, hình thành và 
triển khai ý tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả: 
1, Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng 
thể hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, 
hướng về cội nguồn. 
 Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô 
phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn 
biến các trận đấu của thánh Gióng và nhân 
dân Văn Lang với giặc Ân. Thông qua đó có 
thể nâng cao “nhận thức cộng đồng về các hình 
thức chiến tranh bộ lạc thời cổ xưa và liên 
tưởng tới cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, 
toàn diện trong sự nghiệp giải phóng và bảo vệ 
Tổ quốc”. 
2, Lí do đặt tên: 
– Hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi 
Thánh Gióng trong thời đại mới. 
– Hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của sức 
mạnh, của tinh thần chiến thắng rất phù hợp 
với ý nghĩa của một hội thi thể thao. 
 22 
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình 
bày kết quả. 
* Kết luận, đánh giá: 
- HS, GV đánh giá, nhận xét. 
– Mục đích của hội thi là rèn luyện thể lực, sức 
khoẻ để học tập, lao động, góp phần bảo vệ và 
xây dựng Tổ quốc sau này. 
• Tiếp tục đọc và soạn bài: Thạch Sanh tiết sau học 
 .................................................................................. 
Ngày dạy: 
Tiết 8,9 : Đọc hiểu văn bản: THẠCH SANH 
I. Mục tiêu: 
1. Về kiến thức: 
a. Đọc- hiểu 
- Hiểu, cảm nhận đượ...i trước truyện cổ tích. 
• Truyền thuyết kể về các nhân vật và sự kiện có liên 
quan đến lịch sử thời quá khứ; truyện cổ tích phản ánh 
cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta. 
• Truyền thuyết có cốt lõi là những sự thực lịch sử còn 
cổ tích hoàn toàn hư cấu. 
• Trong truyền thuyết, yếu tố kì ảo đóng vai trò thần kì 
hóa để ngợi ca các nhân vật lịch sử còn trong cổ tích, 
yếu tố hoang đường, kì ảo đóng vai trò cán cân công 
lí, thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin 
của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với 
cái ác, cái tốt với cái xấu. 
• Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ và cách 
đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật 
lịch sử được kể; truyện cổ tích biểu hiện cách nhìn 
hiện thực của nhân dân đối với thực tại, đồng thời nói 
lên những quan điểm đạo đức, những quan niệm về 
công lí xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp 
hơn cuộc sống hiện tại. 
Nội dung 2: Phân tích văn bản 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
*PP, kĩ thuật: Giải quyết vấn đề, động não, 
GV hướng dẫn HS đọc: to, rõ ràng, nhấn mạnh 
những chiến công của Thạch Sanh. Thể hiện giọng 
của từng nhân vật: Thạch Sanh thật thà, tin người; 
mẹ con Lí Thông nham hiểm, độc ác. 
Gv cho học sinh đọc phân vai 
Sau đó nhận xét và tuyên dương em nào nhập vai 
tốt. 
Gọi HS đọc chú thích (Sgk) 
- GV chiếu bài tập số 1, yêu cầu HS làm việc điền 
thông tin vào phiếu bài tập. 
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV 
nhận xét và chốt lại. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 
Văn bản : 
Bố cục văn bản 
Nhận vật chính 
Sự việc chính 
Phương thức BĐ 
II. II. Tìm hiểu chung văn bản Thạch 
Sanh 
1, Đọc 
2, Tác phẩm 
* Bố cục văn bản: Văn bản chia 
làm 3 phần 
 +Phần 1: Từ đầu đến “mọi phép 
thần thông”: Sự ra đời và lớn lên 
của Thạch Sanh. 
+Phần 2: Tiếp đến “kéo nhau về 
nước”: Những thử thách và chiến 
công của TS 
+Phần 3: Còn lại: Thạch Sanh được 
vua nhường ngôi 
* Nhân vật và sự việc: 
- Nhận vật chính: Thạch Sanh 
- Sự việc chính: 
- Sự ra đời của Thạch Sanh. 
- Thạch Sanh lớn lên học võ và 
phép thần thông. 
 25 
Tìm hiểu chú thích: 
+ Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích 
SGK. 
+ HS trao đổi với bạn bên cạnh về những từ ngữ mình 
không hiểu hoặc hiểu chưa rõ ràng. 
- HS đọc chú thích SGK trang 16, 17 
- Giải thích các từ khó trong phần chú thích. 
- Thạch Sanh kết nghĩa anh em với 
Lí Thông. 
- Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh 
đi chết thay cho mình. 
- Thạch Sanh giết được chằn tinh, 
bị Lí Thông cướp công. 
- Thạch Sanh giết đại bàng, cứu 
công chúa lại bị cướp công một lần 
nữa. 
- Thạch Sanh giết được chằn tinh, 
bị Lí Thông cướp công một lần 
nữa. 
- Thạch Sanh diệt Hồ Tinh, cứu thái 
tử- con trai Thủy Tề và bị bắt vào 
ngục. 
- Thạch Sanh được giải oan. 
- Chiến thắng quân 18 nước chư 
hầu. 
- Thạch Sanh được lên ngôi vua. 
C, Từ khó( SGK) 
III, Đọc – hiểu văn bản . 
a) Mục tiêu: Giúp hs hiểu được sự ra đời của Thạch 
Sanh kì lạ, khác thường . Thấy được những phẩm 
chất tốt đẹp của Thạch Sanh thông qua những chiến 
công và thử thách. 
b) Nội dung hoạt động: Đọc và tìm các chi tiết 
trong văn bản 
c) Sản phẩm học tập: sự ra đời của Thạch Sanh và 
những phẩm chất tốt đẹp của Thạch Sanh. 
d) Tổ chức thực hiện: 
III, Đọc – hiểu văn bản . 
1. Nhân vật Thạch Sanh. 
a, Sự ra đời và lớn lên của Thạch 
Sanh: 
 * Chuyển giao nhiệm vụ: 
Gv chiếu tranh và hỏi: Bức tranh minh họa cho sự 
việc gì? Sự việc đó nằm ở phần nào của câu 
chuyện? 
Hãy nhìn tranh kể lại phần đó? 
? Em hiểu “ tứ cố vô thân” là gì? 
Gv nhấn mạnh đây là một thành ngữ hán việt các 
em sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở bài học Từ hán việt. 
Làm việc cá nhân( 5p)- sử dụng kĩ thuật công đoạn 
Liệt kê các chi tiết kể về sự ra đời và lớn lên của 
Thạch Sanh? Em có nhận xét gì về sự ra đời và 
lớn lên của Thạch Sanh? 
GV chiếu Phiếu học học tập số 2 
Sự ra đời của 
Thạch Sanh bình 
thường 
Sự ra đời của Thạch Sanh 
khác thường 
 26 
 Nhận xét về sự ra đời và lớn lên của 
Thạch Sanh? 
* Thực hiện nhiệm vụ: Suy nghĩ trả lời 
* Báo cáo kết quả: 
Đáp án 
Sự ra đời của Thạch 
Sanh bình thường 
Sự ra đời của Thạch 
Sanh khác thường 
- Sinh ra trong một 
gia đình nghèo, 
sống bằng nghề 
kiếm củi. 
- Là Thái Tử do Ngọc 
Hoàng sai xuống đầu 
thai. 
- Mẹ mang thai nhiều 
năm mới sinh ... 
- Được thần dạy võ 
nghệ và phép thần 
thông. 
-> xuất thân gần gũi với người dân 
-> sinh ra đã có tài, sinh ra là để lập công, để 
cứu giúp dân lành. 
=> Nguồn gốc xuất thân cao quý, nhưng 
sống giản dị, gần gũi. 
- Nguồn gốc xuất thân: đẹp đẽ, cao 
quí. 
- Lớn lên: sống giản dị, gần gũi. 
->Ra đời kì lạ, khác thường 
* Kết luận, đánh giá: 
- HS, GV đánh giá, nhận xét. 
Truyên cổ tích thường có yếu tố tưởng tượng kì ào, 
em hãy chỉ rõ yếu tố đó trong đoạn truyện nó về sự 
ra đời và lớn lên của Thạch Sanh? 
* Chi tiết tưởng tượng kì ảo 
- Là Thái Tử do Ngọc Hoàng sai xuống đầu thai. 
- Mẹ mang thai nhiều năm mới s...rồi bị hóa kiếp thành bọ hung có ý nghĩa như 
thế nào? 
Câu 4: Chi tiết tiếng đàn thần, niêu cơm trong 
phần kết chuyện Thạch Sanh gửi gắm ước mơ gì 
của nhân dân ? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+Tổ chức cho HS tìm hiểu. 
+ GV quan sát, khích lệ HS. 
Bước 3: Báo cáo 
+ Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung 
Bước 4: Đánh giá, kết luận: GV tổng hợp ý kiến, 
chốt kiến thức. 
kết thúc có hậu: 
+ Thể hiện ước mơ, niềm tin của 
nhân dân về công lý xã hội, sự 
chiến thắng cuối cùng của những 
con người chính nghĩa lương thiện 
(ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và 
ước mơ của nhân dân về sự đổi đời 
+ Thể hiện thái độ kiên quyết của 
nhân dân muốn trừng phạt cái ác: 
Cái ác sẽ bị trừng trị đích đáng. 
Nếu chết đi thì chưa đủ. Hai mẹ 
con còn bị biến thành bọ hung, loài 
vật bẩn thỉu. Những kẻ xấu xa bạc 
ác như mẹ con LT không chỉ bị 
trừng trị ở đời này kiếp này, mà 
mãi mãi về sau, cho dù có đầu thai 
kiếp khác cũng vẫn bị người đời xa 
lánh khinh rẻ. 
* Chi tiết tiếng đàn thần kì: 
- Tiếng đàn giúp cho nhân vật được 
giải oan, giải thoát. Nhờ tiếng đàn 
mà công chúa khỏi câm, giải thoát 
cho TS, Lí Thông bị vạch mặt. Đó 
là tiếng đàn của công lí. Tác giả 
dân gian đã sử dụng chi tiết thần kì 
để thể hiện quan niệm và ước mơ 
công lí của mình. 
- Tiếng đàn làm cho quân 18 nước 
chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. 
Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hoá kẻ 
thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái 
thiện và tinh thần yêu chuộng hoà 
bình của nhân dân ta. 
* Chi tiêt niêu cơm thần kì: 
- Niêu cơm có sức mạnh phi 
thường cứ ăn hết lại đầy, làm cho 
quân 18 nước chư hầu phải từ chỗ 
coi thường, chế giễu, phải ngạc 
nhiên, khâm phục 
- Niêu cơm và lời thách đố đã 
chứng tỏ sự tài giỏi của Thạch 
Sanh. 
- Niêu cơm thần kì là tượng chưng 
cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng 
yêu hoà bình của nhân dân. 
HĐ cá nhân, trình bày 1 phút: 
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện 
yêu cầu sau : Em hãy khái quát nghệ thuật và 
IV, Tổng kết. 
1, Nghệ thuật: 
- Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, 
 30 
nội dung chính của văn bản? 
khéo léo . 
- Sử dụng những chi tiết thần kỳ 
giàu ý nghĩa như : 
+ Tiếng đàn . 
+ Niêu cơm thần . 
2, Nội dung: Thạch Sanh là truyện 
cổ tích về người dũng sĩ cứu người 
bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội 
nghĩa, chiến thắng quân xâm lược. 
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin 
vào đạo đức, công lý xã hội và lý 
tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của 
nhân dân ta . 
3. Hoạt động 3: Luyện tập 
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập 
b) Nội dung hoạt động: 
- HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản và thực hiện các nhiệm vụ/trả lời 
các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản. 
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS 
làm bài tập sau: 
Bài tập 1 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
“ Ngày xưa ở quận Cao Bình, có hai vợ chồng 
tuổi già mà chưa có con. Tuy nhà nghèo, hằng 
ngày phải lên rừng chặt củi về đổi lấy gạo nuôi 
than, họ vẫn thường giúp mọi người. Thấy họ 
tốt bụng, Ngọc Hoàng bèn sai thái tử xuống 
đầu thai làm con. Từ đó người vợ có mang, 
nhưng đã qua máy năm mà không sinh nở. Rồi 
người chồng lâm bệnh, chết. Mãi về sau người 
vợ mới sinh được một cậu con trai. 
Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống 
thui thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả 
gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. 
Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm Thạch 
Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng sai 
thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ 
và mọi phép thần thông.” 
 ( Thạch Sanh) 
Câu 1: Truyện “ Thạch sanh” thuộc thể loại 
truyện cổ tích gì? 
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 
Gợi ý: 
Bài 1 
Câu 1: “Thạch Sanh” là truyện cổ tích về 
người dũng sĩ cứu người bị hại, vạch mặt 
kẻ vong ân bội nghĩa, chiến thắng quân 
xâm lược. 
**Sự giống nhau và khác nhau giữa 
truyện truyền thuyết và truyện cổ tích 
 Giống nhau: 
– Đều có yếu tố hoang đường, kì ảo. 
– Đều có mô típ như sự ra đời kì lạ và tài 
năng phi thường của nhân vật chính. 
Khác nhau: 
– Nếu truyền thuyết kể về các nhân vật, 
sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân 
dân đối với những nhân vật, sự kiện được 
kể thì truyện cổ tích kể về cuộc đời của 
các nhân vật nhất định và thể hiện niềm 
tin, ước mơ của nhân dân về công lí xã 
hội. 
Câu 2: Nội dung: Kể về sự ra đời và lớn 
lên của Thạch Sanh. 
Câu 3: Những chi tiết nói về sự ra đời và 
lớn lên của Thạch Sanh 
 31 
truyện truyền thuyết và truyện cổ tích. 
Câu 2: Nêu nội dung của đoạn trích? 
Câu 3: Tìm những chi tiết nói về sự ra đời và 
lớn lên của Thạch Sanh? 
Câu 4: Kể về sự ra đời của Thạch Sanh, nhân 
dân muốn thể hiện điều gì? (quan niệm gì) về 
người anh hùng dũng sĩ? 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý 
tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả: 
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày...ng được trình 
bày trong quá trình thảo luận. 
2. Về năng lực 
a.Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh 
để hiểu về từ, cấu tạo của từ. Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải 
quyết vấn đề về từ, cấu tạo của từ. Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước 
lớp. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Nhận diện phân biệt được: 
- Từ và tiếng 
+ từ đơn – từ phức 
- Từ ghép – từ láy 
- Phân tích cấu tạo từ. 
3.Về phẩm chất: 
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách 
báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. 
- Trách nhiệm: Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. 
II. Thiết bị dạy học và học liệu. 
- Giáo viên: Học liệu: Kế hoạch bài dạy, Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. 
- Học sinh: Đọc, tìm hiểu trước bài. 
III. Tiến trình dạy học. 
1. Hoạt động 1: Mở đầu 
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề 
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ 
d) Tổ chức hoạt động: 
* Chuyển giao nhiệm vụ: Em hiểu từ của tiếng Việt dùng để làm gì ?Từ của tiếng Việt 
được phân loại như thế nào ? 
* Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi 
* Báo cáo kết quả: HS trình bày kết quả (cá nhân). 
* Đánh giá nhận xét, dãn vào bài: đó là những kiến thức các em đã học ở bậc tiểu học . 
Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu sâu hơn về những đơn vị kiến thức này 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
a) Mục tiêu: hs nhớ lại kiến thức về từ loại đã 
học ở tiểu học. 
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của 
HS bằng ngôn ngữ 
I, Nhắc lại kiến thức về từ đơn, từ 
phức (từ ghép, từ láy) 
*Từ đơn là từ được cấu tạo bởi chỉ một 
tiếng. 
VD: Ông, bà , nói, cười, đi , mừng 
 34 
d) Tổ chứchoạt động: 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
Thảo luận theo cặp trong bàn: 
- Giáo viên yêu cầu HS dựa vào phần Kiến 
thức ngữ văn và kiến thức bậc Tiểu học, nhắc 
lại khái niệm, dấu hiệu nhận biết của từ đơn và 
từ phức (từ ghép, từ láy). 
* Thực hiện nhiệm vụ 
- Học sinh:suy nghĩ và trả lời miệng. 
- Giáo viên: nghe, quan sát, gọi nhận xét 
*Báo cáo, thảo luận kết quả: HS trả lời 
miệng, trình bày kết quả. 
*Đánh giá kết quả: GV nhận xét, chốt kiến 
thức. 
Phiếu học tập số 1: Em hiểu về từ trong tiếng 
việt. 
STT Câu hỏi Câu trả lời 
Cho câu sau: Bạn An trông thật xinh xắn. 
1 
Câu văn trên có bao 
nhiêu tiếng? 
Câu trên có bao 
nhiêu từ? 
Tìm một từ đơn 
trong câu văn trên? 
Tìm một từ phức 
trong câu văn trên? 
2 Điểm giống nhau của 
từ ghép và từ láy là 
gì? Lấy ví dụ? 
3 Phân biệt từ ghép và 
từ láy, lấy ví dụ? 
Dự kiến: 
Tiếng Từ Câu 
Bạn, An, 
trông, thật, 
xinh, xắn 
Bạn, An, 
trông, thật, 
xinh xắn 
Bạn An trông 
thật xinh xắn. 
Kiểu cấu tạo Ví dụ 
Từ đơn Ông, bà , nói, cười, đi , 
mừng 
Từ phức 
Từ 
ghép 
cha mẹ, hiền lành 
* Từ phức là từ có hai hay nhiểu tiếng 
ví dụ: cha mẹ, hiền lành, hợp tác xã, 
sạch sẽ, sạch sành sanh 
* Phân biệt các loại từ phức: Từ phức 
đựoc chia ra làm hai loại là Từ ghép và 
Từ láy. 
+ Từ ghép: là từ phức do hai hay nhiều 
tiếng có quan hệ về nghãi với nhau toạ 
thành. Ví dụ: cha mẹ, hiền lành 
Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các 
tiếng trong từ ghép, người ta chia làm 
hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép 
chính phụ 
VD: sách vở, bàn ghế, quần áo ( từ ghép 
đẳng lập) 
Xe đạp, lốp xe, ( từ ghép chính phụ) 
+ Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi 
hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan 
hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ 
có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng 
khác láy lại tiếng gốc 
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ.. 
Từ láy chia ra làm hai loại: Láy bộ phận 
( láy âm và láy vần) và láy toàn bộ 
6 
tiếng 
5 
tiếng 
1 câu 
 35 
Từ láy Lung linh, xinh xinh, 
đo đỏ, nhanh nhẹn, 
sáng sủa, tươi tắn 
SO SÁNH TỪ GHÉP VỚI TỪ LÁY 
Giống nhau Khác nhau 
Từ ghép 
Từ 
phức 
Ghép các tiếng có 
quan hệ với nhau 
về nghĩa. 
Từ láy Các tiếng có quan 
hệ với nhau về mặt 
hình thức: láy lại 
âm đầu, vần, hoặc 
cả âm đầu và vần. 
Gv chiếu sơ đồ cấu tạo từ Tv. 
a) Mục tiêu: Giúp hs củng cố lí thuyết thông 
qua các bài tập. 
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của 
HS bằng ngôn ngữ 
d) Tổ chứchoạt động: 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
Thảo luận theo cặp trong bàn: 
- Giáo viên yêu cầu HS dựa vào phần Kiến 
thức ngữ văn và kiến thức bậc Tiểu học, nhắc 
lại khái niệm, dấu hiệu nhận biết của từ đơn và 
từ phức (từ ghép, từ láy). 
* Thực hiện nhiệm vụ 
- Học sinh:suy nghĩ và trả lời miệng. 
- Giáo viên: nghe, quan sát, gọi nhận xét 
*Báo cáo, thảo luận kết quả: HS trả... đầu 
của hai tiếng nhưng đây chỉ là sự ngẫu nhiên. 
 - Từ “mặt mũi ”được cấu tạo bằng cách ghép 
hai tiếng có nghĩa “mặt +mũi 
dùng để chỉ vẻ mặt nói chung. 
 - Từ “trăm trứng” là một tổ hợp từ gồm hai 
từ : 
 + “trăm” là số từ, “trứng”là danh từ 
 + “trăm trứng” là một cụm danh từ 
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ láy và từ ghép. Chỉ ra các từ ghép và từ láy đước 
sử dụng 
Tk: 
Buổi sáng mùa hè ở quê hương thật yên lành và trong trẻo. Sau một đêm dài, ông mặt 
trời thức giấc từ từ nhô lên sau lũy tre làng, chiếu những tia nắng yếu ớt đầu tiên đánh 
thức nhân gian. Vạn vật đang ngủ say bỗng bừng lên trong nắng sớm. Những giọt sương 
 38 
như hạt ngọc trời long lanh vẫn còn đọng lại trên những chiếc lá, giăng mắc trên những 
lùm cây tạo một sự huyền ảo mơ hồ. Chú gà trống dường như cũng thức giấc cùng ông 
mặt trời, đứng trên đống rơm gáy vang bài ca quen thuộc chào đón ngày mới. Màu xanh 
của cây được ánh nắng chiếu vào trở nên tươi tắn, rực rỡ hơn, tràn đầy nhựa sống. 
Những chú chim cũng rời tổ bay lượn khắp trời, vui vẻ hót lên những khúc ca hay nhất để 
ca ngợi quê hương yên bình và hạnh phúc. 
• Từ láy: vui vẻ, long lanh,.. 
• Từ ghép: mặt trời, ánh nắng,... 
• RUBRIC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐOẠN VĂN 
Tiêu chí Mức 3 Mức 2 Mức 1 
Nội dung - Đoạn văn có chủ 
đề rõ ràng, thống 
nhất. 
- Các câu liên kết 
chặt chẽ. 
- Sử dụng từ láy, từ 
ghép hợp lý, tự 
nhiên. 
(5,5 – 7,0 điểm) 
- Đoạn văn có chủ 
đề tương đối rõ 
ràng. 
- Các liên kết khá 
chặt chẽ. 
- Sử dụng từ láy, từ 
ghép tương đối hợp 
lý. 
(3,0 – 5,25 điểm) 
- Đoạn văn chưa rõ 
chủ đề. 
- Các câu còn rời 
rạc. 
- Có xuất hiện từ 
láy, từ ghép 
(0 – 2,75 điểm) 
Hình thức - Diễn đạt linh hoạt, 
trôi chảy. 
- Không mắc lỗi 
chính tả, dùng từ, 
ngữ pháp. 
(2,0 – 3,0 điểm) 
- Diễn đạt rõ ràng. 
 - Mắc rất ít lỗi 
chính tả, dùng từ, 
ngữ pháp. 
(1,25 – 1,75 điểm) 
- Diễn đạt chưa rõ 
ràng. 
- Mắc nhiều lỗi 
chính tả, dùng từ, 
ngữ pháp. 
(0 – 1,0 điểm) 
• 
4. Hoạt động 4: Vận dụng 
a) Mục tiêu: HS mở rộng kiến thức. 
b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. 
c) Sản phẩm học tập: câu trả lời 
d) Tổ chức thực hiện: 
* Giao nhiệm vụ học tập: 
1, Có khoảng bao nhiêu từ trong kho tàng từ vựng tiếng Việt? 
- Rất nhiều không thống kê được con số chính xác. Theo từ điển Tiếng Việt của 
viện Ngôn ngữ học thống kê được khoảng 40.000 từ thông dụng. 
2, Trong kho từ vựng tiếng Việt, có xuất hiện các từ ngữ mới không? Em biết những từ 
ngữ mới nào? 
Có 
 Nhu cầu của đời sống thay đổi, đòi hỏi những từ vựng mới để diễn tả nhwungx khái 
niệm, sự vật, sự việc mới) 
VD: Phượt, cơm bụi, đường cao tốc, chát chít. 
3, Có hiện tượng rơi rụng bởi từ ngữ trong kho tàng tiếng Việt không? 
- Trước đây, có những từ như: tác( tuổi), chiền( chùa), hoặc những từ như: thái y, 
thái giám,nông hội, khổ chủ 
- - Ngày nay, trong đời sống giao tiếp thường nhật, chúng gần như vắng bóng hẳn, 
hoặc hoàn toàn không còn nữa. 
* Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả: GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. 
 39 
* Hướng dẫn học: Về nhà học bài, hoàn thành bài tập, tìm hiểu trước y/c bài: Sự tích Hồ 
Gươm 
 .............................................................................. 
Ngày dạy : 
Tiết 11,12: Thực hành đọc hiểu: “SỰ TÍCH HỒ GƯƠM” 
I. Mục tiêu: 
1. Về kiến thức: 
a. Đọc- hiểu 
- Nêu được ấn tượng chung về truyền thuyết, nhận biết được các chi tiết tiêu biểu của câu 
chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. 
- Nhận biết được chủ đề của văn bản. 
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. 
- Nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết, cốt truyện, nhân vật 
- Nhận biết được tình cảm, thái độ của tác giả dan gian thể hiện qua văn bản. 
- Nêu được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. 
b. Viết. 
- Viết được đoạn văn phân tích hình ảnh tiêu biểu trong tác phẩm 
- Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm 
2. Về năng lực 
a.Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh 
để hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm: Nhân 
vật, sự kiện trong tác phẩm thuộc truyền thuyết địa danh; Cốt lõi lịch sử trong một tác 
phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 
Nắm được sơ lược vẻ đẹp của một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa trong tác phẩm. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải 
quyết vấn đề để hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ 
Gươm: Nhân vật, sự kiện trong tác phẩm thuộc truyền thuyết địa danh; Cốt lõi lịch sử 
trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi 
nghĩa Lam Sơn. Nắm được sơ lược vẻ đẹp của một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa 
trong tác phẩm. 
- Năng lực giải quyết ...
+ Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. 
+ HS nhận xét lẫn nhau. 
* Đánh giá, kết luận: GV tổng hợp ý kiến, chốt 
kiến thức. 
III. II, Đọc- hiểu văn bản 
1. Long quân cho nghĩa quân 
Lam Sơn mượn gươm thần 
a. Hoàn cảnh lịch sử 
- Giặc Minh đô hộ. 
- Nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy 
nhiều lần bị thua. 
b. Cách Long Quân cho mượn 
gươm 
- Lê Thận là người đánh cá nhặt 
được lưỡi gươm dưới nước. 
- Lê Lợi đến nhà Lê Thận thanh 
gươm sáng lên 2 chữ “Thuận 
thiên” 
- Lê Lợi nhặt được chuôi gươm 
trên rừng ( gươm sáng trên ngọn 
cây đa) . 
- Gươm tra vào vừa như in. 
→ Chi tiết kì ảo, hoang đường 
c. Lê Thận dâng gươm cho Lê 
Lợi và nói: “ Đây là ý trời 
theo minh công”: 
- Lê Thận tin tưởng vào Lê Lợi 
- Thanh gươm gặp được minh chủ 
sử dụng vào việc lớn, hợp lòng 
dân, thuận ý trời. 
➔Việc Long Quân cho mượn 
gươm thần chứng tỏ cuộc khởi 
nghĩa được tổ tiên, thần thiêng ủng 
hộ 
→ Tính chất toàn dân trên dưới 
một lòng tham gia đánh giặc.. 
d. Sức mạnh của gươm thần: 
* Trước khi có gươm : 
- Non yếu. 
- Trốn tránh. 
- Ăn uống khổ sở 
* Sau khi có gươm : 
- Nhuệ khí tăng tiến 
- Xông xáo tìm địch 
- Đầy đủ, chiếm được các kho 
lương của địch 
 43 
→ Chuyển bại thành thắng, 
chuyển yếu thành mạnh, tạo bước 
ngoặt mở đường cho nghĩa quân 
quét giặc ngoại xâm. 
b) Mục tiêu: Giúp Hs hiểu được Long quân cho 
nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần trong 
hoàn cảnh lịch sử giặc Minh đô hộ. Nghĩa quân 
Lam Sơn nổi dậy nhiều lần bị thua. 
b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, phần chốt 
kiến thức cần đạt của GV. 
d) Tổ chức thực hiện: 
* GV giao nhiệm vụ: 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 
Long Quân đòi gươm 
Hoàn 
cảnh lịch 
sử 
..  
Cách 
thức 
hành 
động 
Ý nghĩa   
* Thực hiện nhiệm vụ: 
+Tổ chức cho HS thảo luận, hoàn thành phiếu học 
tập. 
+ GV quan sát, khích lệ HS. 
* Báo cáo,: 
+ hs trình bày nội dung . 
+ HS nhận xét lẫn nhau. 
* Đánh giá, kết luận: GV tổng hợp ý kiến, chốt 
kiến thức. 
2. Long Quân đòi gươm 
a. Hoàn cảnh lịch sử 
- Đất nước thanh bình. 
- Lê Lợi lên làm vua. 
b. Cảnh trả gươm: 
- Ở hồ Tả Vọng 
- Một năm sau khi đuổi giặc Minh 
- Nhân vật đòi gươm: Vùa vàng 
- Vua nâng gươm → Rùa vàng 
đớp lấy rồi chìm xuồng đáy hồ. 
- Chi tiết đòi gươm: 
+ Giải thích tên gọi của Hồ Hoàn 
Kiếm 
+ Đánh dấu và khẳng định chiến 
thắng hoàn toàn của nghĩa quân 
Lam Sơn. 
+ Phản ánh tư tưởng, tình cảm yêu 
hoà bình đã thành truyền thống 
của nhân dân ta. 
IV. + Ý nghĩa cảnh giác răn đe với 
những kẻ có ý dòm ngó nước ta. 
HĐ cá nhân: 
+ Em biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có 
hình ảnh Rùa Vàng? Theo em, hình tượng Rùa 
Vàng trongtruyền thuyết Việt Nam tượng trưng 
cho ai và cho cái gì? 
➔ Truyền thuyết An Dương Vương, Mị Châu – 
Trọng Thuỷ cũng có hình ảnh Rùa Vàng. 
- Hình ảnh Rùa Vàng là sử giả của Long Quân, 
tượng trưng cho tổ tiên, khí thiêng sông núi, tư 
tưởng, tình cảm, trí tuệ của nhân dân. 
V. 
HĐ cá nhân – KT trình bày 1 phút: 
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện 
yêu cầu sau : Em hãy khái quát nghệ thuật và 
nội dung chính của văn bản? 
VI. III, Tổng kết 
1, Nghệ thuật : 
- Các chi tiết tưởng tượng kì ảo 
nhiều ý nghĩa. (như Rùa Vàng, 
gươm thần...), nhiều chi tiết nghệ 
thuật tiêu biểu cho truyện dân gian. 
 44 
- Kết cấu chặt chẽ, các chi tiết nghệ 
thuật thực - ảo đan xen hợp lí khiến 
cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, tô 
đậm hình ảnh người anh hùng Lê 
Lợi – linh hồn của cuộc khởi nghĩa 
Lam Sơn. 
2, Nội dung : 
+ Ca ngợi tính chất toàn dân, 
chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa 
Lam Sơn. Đề cao, suy tôn Lê Lợi 
và nhà Lê. 
+ Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ 
Hoàn Kiếm. 
3. Hoạt động 3: Luyện tập 
a) Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập giáo viên giao. 
b) Nội dung hoạt động: HS làm việc cá nhân hoàn thành bài tập GV giao. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
1. Vì sao khi mượn gươm thì ở Thanh Hoá còn khi trả 
gươm lại ở hồ Tả Vọng? Điều đó có ý nghĩa gì? 
2. Vẽ tranh về chủ đề của truyện hoặc sân khấu hoá 1 
cảnh trong tác phẩm truyện (Bài tập về nhà). 
* Thực hiện nhiệm vụ: 
 + HS suy nghĩ, hoàn thiện sản phẩm. 
 + GV quan sát, khích lệ HS. 
* Báo cáo, thảo luận: 
+ Tổ chức trao đổi, trả lời câu hỏi. 
+ HS nhận xét lẫn nhau. 
* Đánh giá, kết luận: GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến 
thức. 
1. Vì sao khi mượn gươm thì 
ở Thanh Hoá còn khi trả gươm 
lại ở hồ Tả Vọng? Điều đó có 
ý nghĩa gì? 
2. Vẽ tranh về chủ đề của 
truyện hoặc sân khấu hoá 1 
cảnh trong tác phẩm truyện 
(Bài tập về nhà). 
4. Hoạt động 4: Vận dụng 
a) Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng vào thực tế. 
b) Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về một vấn đề 
GV đặt ra. 
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh. 
d) Tổ chức thực hiệ

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_hoc_ngu_van_6_sach_canh_dieu_nam_hoc_2022_2023.pdf