Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí 6 (Phần Lịch sử) Sách KNTT - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Nêu được các khái niệm Lịch sử và Môn Lịch sử.
- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng :
+ Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và
phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng
thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự
kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.
+ Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.
3. Phẩm chất
Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, trung thực, nhân ái.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội
dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo
yêu cầu của GV.
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Nêu được các khái niệm Lịch sử và Môn Lịch sử.
- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng :
+ Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và
phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng
thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự
kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.
+ Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.
3. Phẩm chất
Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, trung thực, nhân ái.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội
dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo
yêu cầu của GV.
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí 6 (Phần Lịch sử) Sách KNTT - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí 6 (Phần Lịch sử) Sách KNTT - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp
Ngày soạn:04/09/2023 Ngày dạy: Lớp 6/1: 05/9/2023 Lớp 6/2: 08/09/2023 TUẦN 1_ TIẾT 1 CHƯƠNG 1: VÌ SAO PHẢI HỌC LỊCH SỬ? BÀI 1: LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG I. MỤC TIÊU 1. Mức độ, yêu cầu cần đạt - Nêu được các khái niệm Lịch sử và Môn Lịch sử. - Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Giải thích được vì sao cần học lịch sử. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng : + Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử. + Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống. + Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể. 3. Phẩm chất Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, trung thực, nhân ái. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Tổ chức thực hiện: - GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS: Quan sát hình 1, em hãy chỉ ra những điểm thay đổi theo thời gian của máy tính điện tử. Theo em sự thay đổi theo thời gian như vậy được hiểu là gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi : 1 + Sự thay đổi của máy tính theo thời gian: gọn hơn, mẫu mã đẹp hơn, hiện đại hơn... + Sự thay đổi theo thời gian như vậy được hiểu là lịch sử. - GV đặt vấn đề: Sự hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng (ví dụ như sự thay đổi của chiếc máy tính theo thới gian đã quan sát ở trên) cũng chính là lịch sử cửa sự vật, hiện tượng đó. Để hiểu rõ hơn về lịch sử là gì và vì sao phải học lịch sử, chúng ta cùng đến với bài học đầu tiên - Bài 1: Lịch sử và cuộc sống. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Lịch sử là gì ? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được lịch sử là gì, môn lịch sử là gì. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu một HS đọc nội dung thông tin mục 1 Lịch sử là gì trong sgk trang 9. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong sgk: Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ cụ thể. - Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV giải thích rõ hơn: môn Lịch sử không tìm hiểu tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ, mà chỉ đề cập tới những gì mà khoa học lịch sử đã nghiên cứu, làm sáng tỏ và theo một định hướng (quan điểm, thế giới quan) nhất định nào đó. Môn Lịch sử mà HS đang học chỉ nghiên cứu lịch sử loài người. - GV đưa ra câu hỏi: Cho HS chia nhóm và xem bức ảnh về chiến thắng Điên Biên Phủ năm 1975, HS 1. Lịch sử là gì? - Khái niệm lịch sử được hiểu: là tất cả những gì đã xảy ra. Lịch sử còn được hiểu là một khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ (bao gồm cả tự nhiên và xã hội). - Nêu ví dụ: + Quá trình hình thành và phát triển của loài người (từ vượn thành người). + Lịch sử xây dựng và phát triển của đất nước Việt Nam. + Các triều đại nhà Triệu, Đinh, Lý, Trần. - Bức ảnh về chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1975 là lịch sử. Chính nhờ những hình ảnh đó mà lịch sử được lưu giữ lại, các nhà khoa học tiến hành sưu tập, nghiên cứu các tài liệu đó và phục dựng lại lịch sử một cách chân thực nhất. Đó là khoa học lịch sử. 2 cùng thảo luận để trả lời câu hỏi: Đó có phải là lịch sử không? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS đại diện đứng trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Vì sao phải học lịch sử a. Mục tiêu: Thông qua quá trình trả lời câu hỏi, đọc sgk, HS nắm được lý do vì sao phải học lịch sử. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 và đọc thông tin mục 2 Vì sao phải học lịch sử trong sgk trang 10 và trả lời câu hỏi: + Nêu ý nghĩa hai câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Theo em, việc biên soạn các tác phẩm lịch sử (như hình 2) có tác dụng gì? + Vì sao phải học lịch sử? 2. Vì sao phải học lịch sử? - Ý nghĩa hai câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: nhấn mạnh vai trò của lịch sử và ...C TIÊU 1. Mức độ, yêu cầu cần đạt - Phân biệt được các nguồn tư liệu chính : hiện vật, chữ viết, truyền miệng, gốc,.. - Trình bày được ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu đó. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng: Biết thực hành sưu tầm, phân tích, khai thác một số nguồn tư liệu đơn giản, phát triển kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học. 3. Phẩm chất Bồi dưỡng các phẩm chất trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ thông qua hoạt động thực hành sưu tầm, phân tích và khai thác một số tư liệu lịch sử. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực. - Một số tư liệu hiện vật, tranh ảnh được phóng to hoặc để trình chiếu, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học. -MMáy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK. - Tìm hiểu trước một số truyền thuyết, câu chuyện về lịch sử và di tích lịch sử ở địa phương. - Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Tổ chức thực hiện: - GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS: Quan sát hình 1 sgk trang 11, các nhà sử học làm công việc tương tự như những thám tử. Muốn dựng lại lịch sử, họ phải đi tìm các bằng chứng, túc là các tư liệu lịch sử. Hình ảnh dưới đây là một dạng tư liệu lịch sử. Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trống đồng miêu tả những gì? Qua đó, em có thể biết được gì về đời sống của người Việt cổ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: 7 Hình ảnh hoa văn trên mặt trống đồng: là mặt trống đồng Ngọc Lũ - một hiện vật tiêu biểu của nền văn minh Đông Sơn nổi tiếng của Việt Nam. Hoa văn trên mặt trống mô tả phần nào đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Việt cổ. Hình ảnh giúp chúng ta có những suy đoán về đời sống vật chất, tinh thần của người xưa. Đây là những tư liệu quý để nghiên cứu về quá khứ của người Việt cổ cũng như nền văn minh Việt cổ. - GV đặt vấn đề: Hình ảnh trên mặt trống đồng Ngọc Lũ chính là nguồn sử liệu, dựa vào đó các nhà sử học biết và phục dựng lại lịch sử. Để hiểu rõ hơn về nguồn tư liệu và giá trị của các nguồn tư liệu đó, chúng ta vào bài học ngày hôm nay: Dựa vào đâu để biết và phục dựng lại lich sử. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tư liệu hiện vật a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được thế nào là tư liệu hiện vật. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Tư liệu hiện vật sgk trang 11. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong sgk: Thế nào là tư liệu hiện vật? Từ hình 2 và 3, em hãy kể thêm một số tư liệu hiện vật mà em biết. - Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV giải thích rõ hơn: Tư liệu hiện vật là những di tích hoặc đồ vật của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất. Những di tích có thể là các di chỉ khảo cổ học, nơi tìm thấy các dấu tích của nhà cửa, mộ táng, các hiện vật khảo cổ, có thể là 1. Tư liệu hiện vật - Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật, ... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật "câm", nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể nói cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa. - Một số tư liệu hiện vật: + Nhóm hiện vật lợp mái cung điện thời Lý được tìm thấy tại Hoàng thành Thăng Long. + Ngói úp trang trí đôi chim phượng bằng đất nung tìm thấy ở Hoàng thành Thăng Long. + Xe tăng, máy bay, khẩu pháo và một số súng thần công còn được lưu giữ tại bảo tàng lịch sử Thừa Thiên - Huế. + Rìu đá, công cụ bằng đá. 8 đình, chùa, khu lưu niệm,... Các đồ vật có thể là các công cụ lao động, vũ khí tìm thấy trong các di chỉ khảo cổ, có thể là các vật dụng cổ trong gia đình như cái liềm, cái cuốc,... có thể là đồ thờ cúng trong đình chùa như tượng, lư hương,... Các hiện vật này có ưu điểm là phản ánh khá trung thực đời sống vật chất của người xưa (Ví dụ: cuốc bằng đá khác với bằng sắt, hay nổi gốm khác với nổi nhôm,...). - GV tổ chức hoạt động cặp đôi và yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm những đồ vật trong gia đình, trao đổi với bạn để rút ra câu trả lời đồ vật nào là tư liệu hiện vật. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện các yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS đứng dậy báo cáo kết quả. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. - HS trả lời, GV dẫn dắt HS đi đến kiến thức đúng. Hoạt động 2: Tư liệu chữ viết a. Mục tiêu: Thông qua quá trình trả lời câu hỏi, đọc sgk, HS nêu được thế nào là tư liệu chữ viết và ý nghĩa của loại tư liệu này. b.Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS D... dụng nhất hiện nay cho rằng tư liệu gốc là những tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về một sự kiện hay biến cố tại thời kì lịch sử nào đó. Thông tin đầu tiên tức là lần đầu tiên sự kiện đó được đề cập tới thông qua tư liệu. 4. Tư liệu gốc - Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. Đây là nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử. - Ví dụ: + Cố đô Huế. + Đại Việt sử kí toàn thư. + Trống đồng Đông Sơn. 12 Trực tiếp tức là những thông tin đó do người tham gia hay chứng kiến trực tiếp cung cấp. Vì vậy, tư liệu gốc bao giờ cũng cung cấp những thông tin chính xác và đáng tin cậy hơn cả. Tuy nhiên, tư liệu gốc thường chỉ cung cấp những thông tin về một mặt, một khía cạnh nào đó của sự kiện mà không thể cho ta biết hoàn cảnh các sự kiện đã xảy ra. - GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi: + Một chiến sĩ đã từng tham gia chiến đấu trong chiến dịch Điên Biên Phủ, viết về các trận đánh diễn ra như thế nào có được coi là tư liệu gốc không? Vì sao? + Vì sao các nhà nghiên cứu lịch sử được ví như những thám tử? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ nếu HS cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS lời, HS khác bổ sung. - GV chốt câu trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. - Một chiến sĩ đã từng tham gia chiến đấu trong chiến dịch Điên Biên Phủ, viết về các trận đánh diễn ra như thế nà được coi là tư liệu gốc vì: được tạo nên bởi chính những người tham gia và chứng kiến sự kiện, biến cố đó. - Các nhà nghiên cứu lịch sử được coi là những thám tử vì: Muốn biết và dựng lại lịch sử trong quá khứ, các nhà nghiên cứu phải đi tìm tòi các bằng chứng, tức là các tư liệu lịch sử, sau đó khai thác, phân tích, phê phán,... về các tư liệu đó, giải thích và trình bày lại lịch sử theo cách của mình. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập. b. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1 và câu hỏi 3 trong trang 13 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 1: Theo em, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, tư liệu gốc, tư liệu truyền miệng có ý nghĩa và giá trị: 13 - Là phương tiện mà thông qua đó nhà sử học có thể nhận thức được những gì đã xảy ra trong quá khứ. - Là bằng chứng giúp các nhà sử học "dựng lại lịch sử" một cách chính xác và khách quan nhất. - Các nguồn tư liệu còn giúp ta hình dung về cuộc sống tinh thần và vật chất của cuộc sống con người, giúp lí giải một số hiện tượng, sự việc dựa trên những chứng cứ khoa học. Câu 3: Một số truyền thuyết liên quan đến lịch sử: Phù Đổng Thiên Vương - Thánh Gióng Sơn Tinh Thuỷ Tinh Bọc trăm trứng Sự tích dưa hấu Sự tích Chử Đồng Tử Sự tích về Cột đá thề Mị Châu - Trọng Thủy. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 2, câu hỏi 4 trang 13 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 2: Tư liệu gốc gồm hình: 1, 2, 3, 4. Câu 4: HS dựa vào nơi sinh sống của mình, đánh giá hiện vật nào có thể giúp tìm hiểu lịch sử, từ đó giới thiệu một cách ngắn gọn về hiện vật yêu thích. IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập Vấn đáp, kiểm tra miệng Phiếu quan sát trong giờ học Sự hứng thú, tự tin khi tham gia bài học Kiểm tra viết Thang đo, bảng kiểm Thông qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện nhóm, hoạt động tập thể, Kiểm tra thực hành Hồ sơ học tập, phiếu học tập, các loại câu hỏi vấn đáp 14 NS: 15/09/2023 ND: L 6/1: 22/9/2023 L 6/2: 19/09/2023 TUẦN 3_TIẾT 3 BÀI 3: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ, yêu cầu cần đạt - Nêu được một số khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch, trước Công nguyên, Công nguyên; Cách tính thời gian trong lịch sử. - Biết cách đọc, ghi các mốc thời gian trong lịch sử. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng: Biết vận dụng cách tính thời gian trong học tập lịch sử, vẽ được biểu đồ tính thời gian, tính được các mốc thời gian. 3. Phẩm chất Bồi dưỡng các phẩm chất trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực. - Một số tranh ảnh được phóng to hoặc để trình chiếu, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học. - Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho...à chu kì quay của Mặt Trăng và Mặt Trời (lúc đầu con người lầm tưởng Mặt Trời quay quanh Trái Đất). Do nhận thức và nhu cầu thực tiễn cuộc sống mà con người đã nghĩ ra các cách làm lịch khác nhau, đó là âm lịch và dương lịch. - GV mở rộng cho HS, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo loại lịch nào? + Vì sao trên thế giới cần một thứ lịch chung? + Năm 1500 TCN cách hiện nay bao nhiêu năm? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập người ở châu Âu,... thì theo dương lịch. + Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất + Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kl chuyền động của Trái Đất quanh Mặt Trời. + Về sau, dương lich đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch. Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su - tương truyền là người sáng lập ra đạo Ki-tô, là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN). Đồng thời còn có cách phân chia thời gian thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm) và thiên niên kỉ (1000 năm), tỉnh từ năm đầu tiên của các khoảng thời gian đó. - Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo lịch âm. - Do xã hội loài người ngày càng phát triển .Sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc ngày càng được mở rộng, nhu cầu thống nhất về cách tính thời gian - Năm 1500 TCN cách hiện nay 3521 năm. 18 GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong trang 15 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 1: - Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm lịch: 3000 + 2021 = 5021 năm - Thục Phán lập ra nước Âu Lạc vào khoảng năm 208 TCN: 208+2021= 2229 năm Câu 2: - Những ngày nghỉ lễ dương lịch: 1/1 (Tết dương), ngày Quốc khánh 2/9, 30/4 Ngày giải phóng miền Nam thống nhất Đất nước - 1/5 (Quốc tế lao động). - Những ngày nghỉ lễ âm lịch: Tết âm, Giỗ tổ Hùng Vương 1/3. Câu 3: Học sinh tham khảo các ngày liên quan đến các sự kiện sau: sinh nhật, ngày nhập học, được tặng món quà ý nghĩa, gặp lại bạn bè, người thân, ngày xem một bộ phim mà em thích nhất, ngày được điểm cao, ngày tâm trạng tệ nhất,... - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập trắc nghiệm, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Một thế kỉ bằng bao nhiêu năm ? A. 10 năm. B. 100 năm. C. 200 năm. D. 1000 năm. Câu 2: Theo Công lịch, năm nhuận có bao nhiêu ngày? A. 364 ngày. B. 365 ngày. C. 366 ngày. D. 367 ngày. Câu 3: Người xưa dựa vào đâu để làm ra lịch? A. Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất. B. Sự chuyển động lên xuống của thủy triều. C. Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời. D. Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và sự di chuyển của Mặt Trăng quanh. Câu 4: Người phương Tây cổ đại sáng tạo ra lịch (dương lịch) dựa trên cơ sở nào? A. Chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời. B. Chu kì tự quay của Trái Đất. 19 C. Chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất . D. Chu kì di chuyển của Trái Đất và Mặt Trăng xung quanh Mặt Trời. Câu 5: Năm 901 thuộc thế kỉ nào? A. IX. B. X. C. XI. D. XII. Câu 6: Năm 179 TCN cách ngày nay (năm 2018) bao nhiêu năm? A. 1839 năm. B. 1840 năm. C. 2195 năm. D. 2197 năm. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: D Câu 4: A Câu 5: B Câu 6: D - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập Vấn đáp, kiểm tra miệng Phiếu quan sát trong giờ học Sự hứng thú, tự tin khi tham gia bài học Kiểm tra viết Thang đo, bảng kiểm Thông qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện nhóm, hoạt động tập thể, Kiểm tra thực hành Hồ sơ học tập, phiếu học tập, các loại câu hỏi vấn đáp -----HẾT----- NGƯỜI DUYỆT 20 NS: 22/09/2023 ND: L6/1_26&03/10/2023 L6/2_29&06/10/2023 TUẦN 4,5-TIẾT 4,5 CHƯƠNG 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY BÀI 4: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI I. MỤC TIÊU 1. Mức độ, yêu cầu cần đạt - Mô tả được quá trình biến hóa từ vượn thành người trên trái đất. - Xác định được dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng: + Biết sưu t...Á và Việt Nam a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS xác định được các dấu tích (di cốt hóa thạch, công cụ) của người tối cổ. Hiểu được quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam diễn ra liên tục. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi. 23 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu một HS đọc nội dung thông tin mục 2 Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam sgk trang 18,19 và trả lời câu hỏi: + Hãy xác định những dấu tích của Người tối cổ tìm được ở Đông Nam Á và Việt Nam trên lược đồ (Hình 2, sgk trang 18). + Những dấu tích đó chứng tỏ điều gì? - Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi: Dựa vào Hình 3,4,5 SGK trang 19: + Em hãy miêu tả lại một số dấu tích của Người Việt Nam. +Em hãy cho biết việc phát hiện ra công cụ đá và răng hóa thạch của Người Việt Nam chứng tỏ điều gì? 2. Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam - Di cốt của loài Vượn người sống cách ngày nay khoảng 5 triệu năm đã được tìm thấy ở Mi-an-ma và In-đô-nê-xi-a. Đặc biệt, hoá thạch phát hiện trên đảo Gia-va - In-đô-nê-xi-a có niên đại khoảng 2 triệu năm là dấu vết xưa nhất của Người tối cổ ở Đông Nam Á. Di côt, mảnh di cốt và những công cụ đá của Người tối cổ còn được tìm thấy ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a. Chiếc sọ Người tinh khôn tìm thấy ở hang Ni-a (Ma-lai-xi-a) có niên đại khoảng 4 vạn năm. + Ở Việt Nam di chỉ đồ đá được tìm thấy ở Thẩm Khuyên - Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Phú Thọ), An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), di cốt hóa thạch được tìm thấy ở Lạng Sơn. - Những di cốt đó chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung. - Một số dấu tích của người Việt Nam: + Hình 3. Công cụ đá Núi Đọ: công cụ bằng đá được ghè đẽo rất thô sơ (như trong hình), có niên đại cách ngày nay khoảng 35 - 45 vạn năm, thuộc sơ kì thời đại đồ đá cũ. + Hình 4. Răng hoá thạch của Người tối 24 - GV giới thiệu thêm một số tranh về hóa thạch xương, răng và công cụ đá của Người tối cổ đã chuẩn bị sẵn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. cổ được tìm thấy ở hang Thẩm Khuyên (Lạng Sơn): xương cốt của nhiều loại động vật như vượn khống lồ, đười ươi lùn, voi cổ, voi răng kiếm, lợn vòi lớn,... Những dấu tích trên cho thấy, khoảng 50 vạn năm cách ngày nay, Người tối cổ đầu tiên đã xuất hiện ở Việt Nam, tương đương với Người vượn Bắc Kinh và Người vượn Gia-va. + Hình 5. Rìu tay tìm thấy ở di chỉ An Khê (thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai): rìu tay, công cụ ghè đẽo thô sơ,... có niên đại khoảng 80 vạn năm trước. Đây là dấu tích cổ xưa nhất chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam. - Việc phát hiện công cụ đá và răng hoá thạch chứng tỏ người nguyên thuỷ xuất hiện trên đất nước ta từ rất sớm; họ đã biết ghè đẽo công cụ bằng đá sắc bén hơn để sử dụng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong trang 19 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: 25 Câu 1: Từ những thông tin và hình ảnh trong bài học, ở khu vực Đông Nam Á và Việt Nam đã diễn ra quá trình tiến hóa từ Vượn người thành người: - Diễn ra liên tục, không có đứt đoan, từ Vượn người, đến Người tối cổ rồi Người tinh khôn. Đó là một quá trình phát triển liên tiếp qua các giai đoạn. - Khu vực này có dấu tích của Người tối cổ đã được tìm thấy. Đó là những di cốt hóa thạch và công cụ đá do con người chế tạo ta. Câu 2: Sự khác nhau giữa Vượn người, Người tinh khôn và Người tối cổ: - Vượn người: đi đứng bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm nắm. - Người tinh khôn: Hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay tự do cầm nắm công cụ, có cấu tạo cơ thể như người ngày nay . - Người tối cổ: Đi và đứng bằng 2 chân, 2 tay có thể cầm nắm, trán thấp bợt ra sau, u mài cao, hộp sọ lớn hình thành trung tâm phát tiến nói trong não. Câu 3: HS làm việc theo nhóm. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập trắc nghiệm khách quan, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thự...m và trải qua 2 giai đoạn phát triển: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc. * Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của người tối cổ và người tinh khôn. - Người tối cổ: + Đời sống kinh tế: Biết ghè đẽo đá làm công cu, tạo ra lửa, sống trong hang động, dựa vào săn bắt và hái lượm. + Đời sống tinh thần: Làm đồ trang sức như vòng đeo tay bằng vỏ ốc hay răng thú xuyên lỗ, vẽ trang lên vách đá... + Tổ chức xã hội: Sống thành bầy khoảng vài người, có người đứng đầu, có sự phân công lao động và cùng chăm sóc con cái. - Người tinh khôn: + Đời sống kinh tế: Sống quần tụ trong các thị tộc gồm 2, 3 thế hệ, chục người, có có cùng dòng máu, làm chung, hưởng chung. Nhiều thị tộc họ hàng, sống cạnh nhau tạo thành bộ lạc. + Đời sống tinh thần: Làm đồ trang sức như vòng 29 - GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 sgk trang 21. Yêu cầu HS mô tả cụ thể hơn về bức ảnh. - HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới: - Họ đã biết tìm kiếm thức ăn bằng cách cùng nhau săn bắt một số loài động vật, hái lượm các loại rau, củ có sẵn trong tự nhiên. - Họ đã biết tạo ra lửa để làm chín thức ăn và xua đuổi thú đữ; biết tìm những chỗ ấm áp, kín đáo, an toàn hơn (trong hang động, mái đá hay dựng những túp lều để làm nhà ở); - Biết dùng vỏ cây, da thú để làm quần áo,... Cuộc sống của những bầy người nguyên thuỷ đã có sự phân công lao động rõ ràng dần ổn định hơn, khác hẳn với cuộc sống của những bầy động vật cùng tồn tại trong tự nhiên. cổ, vòng tay, hoa tai bằng đá, làm tượng bằng đá hoặc đất nung, vẽ tranh trên vách đá,... Đã có tục chôn người chết và đời sống tâm linh. + Tổ chức xã hội: Biết mài đá để tạo ra công cụ sắc bén hơn, biết chế tạo cung tên, làm đồ gốm, dệt vải và trồng trọt, chăn nuôi biết dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở. Hình 2. Hình ảnh thực nghiệm cách chế tạo công cụ đá của người nguyên thuỷ. Đây là hình ảnh minh hoạ nhưng dựa trên những thực nghiệm có thật. Người nguyên thuỷ dùng một hòn cuội (hoặc đá) ghè vào mũi hay rìa cạnh của hòn đá khác, tạo thành những rìa sắc cạnh hay mũi nhọn để làm công cụ đào củ, chặt cành, săn thú và tự vệ,... Hoạt động 2: Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy; nhận biết và trả lời được sự tiến bộ vượt bậc của kĩ thuật mài so với kĩ thuật ghè đẽo. -Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi. 30 b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 2 Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam trang 21,22,23 và trả lời câu hỏi trong sgk: + Em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn so với Núi Đọ? + Khai thác kênh hình và thông tin ở mục 2, hãy cho biết những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam? - GV yêu cầu HS tiếp tục quan sát Hình 3, Hình 5, Hình 6 sgk trang 21,23 và mô tả lại. Từ đó, có thể thấy đời sống vật và tinh thần của người Việt cổ như thế nào? HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới: Sự tiến bộ vượt bậc của kĩ thuật mài (công cụ Bắc Sơn) so với kĩ thuật ghè đẽo (công cụ Núi Ðọ): với nguyên liệu đá thì chỉ có mài chomòn dần mới có thể tạo ra những loại hình công cụ theo đúng hình dáng mà người chế tạo mong muốn, còn ghè đẽo thì đá sẽ vỡ lung tung, không theo ý muốn... 2. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam - Công cụ bằng đá ở Bắc Sơn tiến bộ hơn chứng tỏ họ đã biết cải tiến công cụ. Từ chỗ chỉ biết ghè đẽo, họ đã biết mài đá, tạo ra nhiều loại công cụ khác nhau. Các công cụ này nhọn, sắc hơn, dễ cầm nắm, thuận tiện cho lao động và mang lại năng suất cao hơn. - Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam: + Đời sống vật chất: Họ sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lợp bằng cỏ khô hay lá cây. Nguồn thức ăn chủ yếu của họ ngày càng phong phú, bao gồm cả những sản phẩm săn bắn, hái lượm và tự trồng trọt, chăn nuôi + Đời sống tinh thần: Trong các di chỉ, người ta đã tìm thấy nhiều viên đất nung có dùi lỗ và xâu thành chuỗi, nhiều vỏ ốc biển được mài thủng, có thể xâu dây làm đồ trang sức, những bộ đàn đá, vòng tay,.. Hoa văn trên đồ gốm cũng dần mang tính chất nghệ thuật, trang trí. Trong nhiều hang động, người ta đã phát hiện các mộ táng, có chôn theo cả cô...lược đồ, thảo luận nhóm để tìm hiểu bài học: Lịch sử và cuộc sống, dựa vào đâu để biết và phục dựng lịch sử, thời gian trong lịch sử, nguồn gốc loài người, xã hội nguyên thủy. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV gọi ngẫu nhiên 3 – 4 HS trình bày những điều em đã biết về lịch sử và cuộc sống, dựa vào đâu để biết và phục dựng lịch sử, thời gian trong lịch sử, nguồn gốc loài người, xã hội nguyên thủy. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 34 GV đánh giá quá trình làm việc của HS và sản phẩm mà HS đã thực hiện B. Hoạt động Luyện tập HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Hoạt động 1: Lịch sử và cuộc sống. * Mục tiêu: - Nêu được khái niệm lịch sử và môn Lịch sử. - Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Giải thích được vì sao phải học lịch sử. * Tổ chức thực hiện - GV yêu cầu HS thực hiện theo cặp đôi + Nêu được khái niệm lịch sử và môn Lịch sử. + Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. + Giải thích được vì sao phải học lịch sử. - HS thảo luận cặp đôi + GV gọi một số bạn trình bày, các bạn khác nhận xét, bổ sung. - GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh Hoạt động 2: Dựa vào đâu để biết và phục dựng lịch sử. *Mục tiêu: - Phân biệt được các nguồn tư liệu chính: hiện vật, chữ viết, truyền miệng, gốc, - Trình bày được ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu đó. * Tổ chức thực hiện - GV yêu cầu HS tực hiện theo nhóm + NHÓM 1: Tư liệu hiện vật và cho ví dụ + NHÓM 2: Tư liệu chữ viết và cho ví dụ + NHÓM 3: Tư liệu truyền miệng và cho ví dụ + NHÓM 4: Tư liệu gốc và cho ví dụ + Các nhóm nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi I. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG. - Khái niệm lịch sử được hiểu: là tất cả những gì đã xảy ra. Lịch sử còn được hiểu là một khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ (bao gồm cả tự nhiên và xã hội). - Cần phải học lịch sử vì: + Học lịch sử giúp chúng ta tìm hiều quá khứ, tìm về cội nguồn của chính bản thân, gia đình, dòng họ,... và rộng hơn là của cả dân tộc, nhân loại. + Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống mới trong tương lai. II. DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ BIẾT VÀ PHỤC DỰNG LỊCH SỬ. - Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật, ... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật "câm", nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể nói cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa. - Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. Các nguồn tài liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu. - Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện dân gian, truyền thuyết được kể truyền miệng từ đời này qua đời khác gọi 35 + GV: quan sát và hỗ trợ khi HS yêu cầu - Các nhóm trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. - GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. củng cố lại các kiến thức Hoạt động 3: Thời gian trong lịch sử. * Mục tiêu: - Nêu được một số khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch, trước Công nguyên, Công nguyên; Cách tính thời gian trong lịch sử. - Biết cách đọc, ghi các mốc thời gian trong lịch sử. * Tổ chức thực hiện - GV cho HS thực hiện cá nhân yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi + Nêu các khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch, trước Công nguyên, Công nguyên. + HS tham khảo SGK, gợi nhớ lại kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. + GV: quan sát và hỗ trợ khi HS yêu cầu. - GV ra các bài tập vận dụng liên quan đến bài học cách tính thời gian và yêu cầu đọc thời gian đã tính ra (bao nhiêu thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ). + HS thực hiện cặp đôi, cá nhân. + GV giám sát, gợi ý. + GV cho lớp tinh thần xung phong lên giải bài tập + Lớp quan sát, nhận xét, bổ sung. - GV đánh giá kết quả, kết luận và giảng giải lại cho cả lớp. Hoạt động 4: Nguồn gốc loài người. * Mục tiêu - Mô tả được quá trình biến hóa từ vượn thành người trên trái đất. - Xác định được dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam. là tư liệu truyền miệng. Loại tư liệu này thường không cho biết chính xác về thời gian và địa điểm, nhưng phần nào phản ánh hiện thực lịch sử. - Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. Đây là nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử. III. THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ. - Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất - Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kl chuyền đ... không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông. - Nêu được một số nét cơ bản của quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng: + Biết sưu tầm, khai thác tư liệu, kênh hình trong học tập lịch sử, rèn luyện năng lực tìm hiểu lịch sử. + Biết trình bày, suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử, rèn luyện năng lực nhận thức và tư duy lịch sử. 3. Phẩm chất Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS. - Lược đồ treo tường Di chỉ thời đồ đá và đồ đồng ở Việt Nam. - Một số hình ảnh công cụ bằng đồng, sắt của người nguyên thuỷ trên thế giới và ở Việt Nam, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học. - Sơ đồ quá trình xuất hiện công cụ bằng kim loại trên thế giới và Việt Nam. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học. - Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. - GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. 40 - HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. b. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sgk trang 24: Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: + Kể tên một số vật dụng được làm từ đồng và sắt: lưỡi cày, cuốc, rìu,... + Công cụ bằng kim loại ra đời hoàn toàn thay thế công cụ bằng sắt. Từ đó, xã hội phát triển hơn, nhiều ngành sản xuất mới được hình thành, bắt đầu có sự phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. - GV đặt vấn đề: Người nguyên thủy phát hiện ra kim loại từ bao giờ? Những tác động của sự xuất hiện kim loại đối với đời sống kinh tế, xã hội của người nguyên thủy nói chúng và xã hội nguyên thủy Việt Nam nói riêng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay - Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được quá trình con người phát hiện ra kim loại; nêu được sự thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện; giải thích được sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông. - Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi. - Câu trả lời của HS. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 41 - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 1 Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy (mục a,b) trang 24,25. - GV chia HS thành 3 nhóm và yêu cầu HS quan sát trả lời câu hỏi trong sgk: + Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại. + Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện. + Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng không triệt để? - Sau khi HS trả lời, GV mở rộng, phân tích thêm lý do vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng không triệt để: Ở phương Đông, cư dân thường sinh sống ven các dòng sông lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất phù sa màu mỡ và mềm, dễ canh tác nên chỉ cần công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác, trồng trọt đạt hiệu quả cao...). Đồng thời, cư dân ở khu vực này luôn phải chống chọi với lũ lụt nên họ sớm biết liên kết với nhau để đắp đê, làm kênh tưới tiêu cho đồng ruộng.... Tất cả những điều đó đã dẫn tới xã hội nguyên thuỷ ở khu vực này sớm bị phân hoá, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo và hình thành xã hội có giai cấp. Tuy nhiên quá trình phân hoá ở đây không triệt để, biểu hiện như: + Còn bảo tồn lâu đài các quan hệ thân tộc, tức là quan hệ dòng máu, họ hàng, quan hệ làng xóm,... theo cách sống “tối lửa, tắt đèn” có nhau. + Vai trò của những người đứng đầu thị tộc vẫn tiếp tục được duy trì dẫn tới sự tồn tại trong xã hội một lớp người “cha truyền con nối, “con vua thì lại làm vua”, “sống lâu lên lão làng”. Đó là những tàn dư của quan hệ trong xã hội nguyên thuỷ còn tổn tại đến xã hội có giai cấp ở phương Đông. 1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy - Quá trình con người phát hiện ra kim loại: Khoảng năm 3500 TCN, người Lưỡng Hà và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ. Khoảng năm 2000 TCN, đồng thau đã phổ biến ở nhiều nơi. Khoảng năm 1500 TCN, kĩ nghệ đúc đồng đã rất phát triển. Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, đồ sắt ra đời. - Công cụ bằng kim loại xuất hiện có vai t... trọng dẫn tới sự hình thành các vương quốc cổ đầu tiên ở Bắc Bộ (Văn Lang - Âu Lạc), Trung Bộ (Chăm-pa) và Nam Bộ (Vương quốc Phù Nam). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. qua mộ táng (đa số mộ không có đồ chôn theo, một số mộ có chôn theo công cụ và đồ trang sức bằng đồng). - Một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun: rìu, liềm, giáo, mũi tên, lao, dao Hầu hết những công cụ và vũ khí bằng đồng của người Gò Mun đều có họng, chuôi, hoặc khâu để lắp cán. - HS có thể đưa ra nhiều đáp án, khuyến khích HS nhận thức vấn đề bằng cách suy luận. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,3 trong trang 27 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 1: Tác động của kim loại đến đời sống của con người: - Nhờ có công cụ mới bằng kim loại như lưỡi cày, rìu, cuốc...con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng. Quá trình chuyên môn hoá trong sản xuất lại có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con nguời không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa - Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dàn bị thu hẹp. - Cùng với sự kết hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hoá kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nuớc. Câu 3: - Nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc: Dây điện, que hàn đồng, tay nắm và các đồ vật khác trong xây dựng nhà cửa, tượng đồng, tranh 45 đồng, trống đồng, hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng... - Công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống vì: + Công cụ, vũ khí bằng đồng thường có khối lượng lớn, tốn nhiều sức. + Không mang lại hiệu quả cao (tốc độ, sức tàn phá...) như các loại vũ khí hiện đại (súng, pháo, mìn...) + Khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 2 trang 27 sgk. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 2: Lập bảng theo mẫu: Nền văn hóa Niên đại Công cụ tìm thấy Phùng Nguyên 2000 TCN Những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì Đồng Đậu 1500 TCN Hiện vật bằng đồng khá phố biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu... Gò Mun 1000 TCN Vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục. Tiền Sa Huỳnh 1500 TCN Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu, Đồng Nai 1000 TCN Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu... - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. ------Hết------ NGƯỜI DUYỆT 46 Ngày soạn: 07/11/2023 Ngày dạy: Lớp 6/1_14/11/2023 Lớp 6/2_15/11/2023 TUẦN 11_TIẾT 12,13 CHƯƠNG 3: XÃ HỘI CỔ ĐẠI BÀI 7: AI CẬP VÀ LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nêu được tác động của điều kiện tự nhiên (sông ngòi, đất đai) đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà. - Trình bày được quá trình thành lập nhà nước ở Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. - Nêu được những thành tựu văn hoá chủ yếu của Ai Cập, Lưỡng Hà. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng: + Đọc và chỉ ra được thông tin quan trọng trên lược đồ. + Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV + Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng. 3. Phẩm chất Trân trọng những di sản của nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà để lại cho nhân loại. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Phiếu học tập. - Lược đồ Ai Cập cổ đại và Lưỡng Hà phóng to. - Video về một số nội dung trong bài học. 2. Đối với học sinh - SGK. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học. - Dụng cụ học...người Ai Cập và Lưỡng Hà sgk trang 31. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong sgk trang 31: Dựa vào thông tin trên và khai thác trục thời gian trang 29. Em hãy nêu quá trình thành lập nhà nước Ai Cập và Lưỡng Hà? - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV giới thiệu thêm về mô hình nhà nước quân chủ 2. Hành trình lập quốc của người Ai Cập và Lưỡng Hà - Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập và Lưỡng Hà: + Nhà nước Ai Cập: Khoảng năm 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mô- nét đã thống nhất các công xã (còn gọi là các nôm) thành Nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn: Tảo kì vương quốc, Cổ vương quốc, Trung 49 chuyên chế ở đây: nhà nước do vua đứng đầu (gọi là pha-ra-ông - kẻ ngự trị trong cung điện (Ai Cập), hoặc là en-xi -người đứng đầu (Lưỡng Hà)); vua là con của các thần, có toàn quyền (pha-ra-ông là con của thần Ra - thần Mặt Trời, en-xi cũng do thần Ma-đắc - thần Mặt Trời trao cho sứ mệnh thống trị thiên hạ). - HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV gọi đại diện 2 bạn đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. vương quốc, Tân vương quốc và Hậu kì vương quốc. Đến giữa thế I TCN thì bị La Mã xâm lược và thống trị. Ở Ai Cập, vua được gọi là Pha-ra-ông-Kẻ ngự trong cung điện. + Nhà nước Lưỡng Hà: vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và xây dựng các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó người Ác-cát. At-xi-ri, Babylon,...đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỷ III TCN. Ở Lưỡng Hà vua được gọi là En-xi. Hoạt động 3: Những thành tựu văn hóa chủ yếu a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại, hiểu được giá trị của những thành tựu đó với ngày nay. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM - GV yêu cầu HS quan sát Hình 5,6,7 và đọc kỹ nội dung mục 3 Những thành tựu văn hóa chủ yếu sgk trang 32. - GV chia HS thành 3 nhóm và yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi trong sgk trang 33: Em hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại? 3. Những thành tựu văn hóa chủ yếu - Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập: + Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ"paper" (giấy viết trong tiếng Anh) có gốc từ "Papyrus". Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm "bút" rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm. + Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình (hình 1, tr.29). + Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân. + Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày. + Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp. + Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư. 50 - Sau khi các nhóm HS trả lời câu hỏi, GV mở rộng kiến thêm kiến thức bằng cách chia HS thành 2 nhóm và yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập của từng nhóm: + Nhóm 1: Bánh xe do người Lưỡng Hà phát minh ra hiện nay được ứng dụng trong những lĩnh vực nào?Em biết từ “paper” (giấy viết trong tiếng Anh) có nguồn gốc từ từ nào? + Nhóm 2: Trình bày hiểu biết của em về sự hoành tráng, đồ sộ, điêu luyện (quy mô, kĩ thuật) của Vườn treo Ba- bi-lon và Kim Tự Tháo Ai Cập. - HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV gọi đại diện 2 bạn trong 2 nhóm đứng dậy trả lời. - GV gọi HS trong nhóm khác nhận xét, đánh giá. - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. - Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà: + Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới. + Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60, từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình + Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon. - Nhóm 1 : + Bánh xe do người Lưỡng Hà phát minh ra hiện này được ứng dụng trong lĩnh vực làm bánh xe ô tô, xe máy,... + Người Ai Cập đã dùng thân cây pa-pi-rút (papyrus) để tạo ra giấy. Từ “paper” (giấy viết trong tiếng Anh) có gốc từ “bapyus”. Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm “bút” rồi viết lên tấm đất sét ướt, tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm. - Nhóm 2: Sự hoành tráng, đồ sộ, điêu luyện (quy mô, kĩ thuật) của Vườn treo Ba-bi-lon và Kim Tự Tháp Ai Cập: + Vườn treo Ba-bi-lon: là một trong bảy kỳ quan thế giới cố đại được nhắc đến trong văn hóa Hy Lạp cổ đại. Nó được ca ngợi là một thành tựu nổi bật về kỹ thuật xây dựng với một chuỗi vườn bậc thang, có đủ các loại cây, cây bụi và cây leo đa dạng, tạo nên một ngọn núi xanh lớn được đắp bởi gạch bùn. Vườn treo được cho là được xây dựng tại thành p
File đính kèm:
- ke_hoach_bai_day_lich_su_va_dia_li_6_phan_lich_su_sach_kntt.pdf
- Tiết 1.pdf
- Tiết 2.pdf
- Tiết 3.pdf
- Tiết 4-5.pdf
- Tiết 6-7.pdf
- Tiết 8-9.pdf
- Tiết 10-11.pdf
- Tiết 12-13.pdf
- Tiết 14-15.pdf
- Tiết 16-17.pdf
- Tiết 18-19.pdf
- Tiết 20-21.pdf
- Tiết 22-23.pdf
- Tiết 24-25.pdf
- Tiết 26-27.pdf
- Tiết 28-30.pdf
- Tiết 31-32.pdf
- Tiết 33-36.pdf
- Tiết 37-39.pdf
- Tiết 40-42.pdf
- Tiết 43-44.pdf
- Tiết 45-47.pdf
- Tiết 48-49.pdf
- Tiết 50-51.pdf
- Tiết 52-53.pdf