Giáo án Vật lí 6 (CV3280) - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức:

- Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN)của dụng cụ đo.

- Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.

- Biết đo độ dài một số trường hợp thông thường theo đúng qui tắc.

2. Kĩ năng:

- Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.

- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo

3.Thái độ: Rèn luyện cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu nhập thông tin

trong nhóm.

- Phẩm chất yêu thương, trung thực, tự chủ, trỏch nhiệm.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài học:

- Hiểu được khái niệm GHĐ và ĐCNN của thước.

- Cách đo độ dài của thước.

- Vận dụng cách đo độ dài để áp dụng vào thực tế

5. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực chung:

Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b. Năng lực chuyên biệt:

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm.

- Năng lực trao đổi thông tin.

- Năng lực cá nhân của HS.

docx 173 trang Cô Giang 13/11/2024 60
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí 6 (CV3280) - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lí 6 (CV3280) - Năm học 2020-2021

Giáo án Vật lí 6 (CV3280) - Năm học 2020-2021
Tuần: 
1


Tiết : 
1


CHƯƠNG I. CƠ HỌC
BÀI 1 – 2: CHỦ ĐỀ ĐO ĐỘ DÀI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN)của dụng cụ đo.
- Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
- Biết đo độ dài một số trường hợp thông thường theo đúng qui tắc.
2. Kĩ năng: 
- Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo 
3.Thái độ: Rèn luyện cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu nhập thông tin 
trong nhóm.
- Phẩm chất yêu thương, trung thực, tự chủ, trỏch nhiệm.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
- Hiểu được khái niệm GHĐ và ĐCNN của thước. 
- Cách đo độ dài của thước. 
- Vận dụng cách đo độ dài để áp dụng vào thực tế
5. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung:
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí. 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm. 
- Năng lực trao đổi thông tin. 
- Năng lực cá nhân của HS. 
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Đo độ dài
 Những dụng cụ đo độ dài: Thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.
 Giới hạn đo của một thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
 Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
 
 Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét, thước dây, thước kẻ.

 
Cách đo độ dài
 Nhận biết được:
 - Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét, kí hiệu là m.
 - Đơn vị đo độ dài lớn hơn mét là kilômét (km) và nhỏ hơn mét là đềximét (dm), centimét (cm), milimét (mm).
 1km = 1000m
 1m = 10dm	
 1m = 100cm
 1m = 1000mm 
 
 Đo được độ dài của bàn học, kích thước của cuốn sách, độ dài của sân trường theo đúng quy tắc đo.

 
III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của 1 thước đo mà em có
Câu 2: Có 3 thước đo sau đây: Thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm
thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1mm. Hỏi nên dung thước nào để đo:
a. Chiều rộng của cuốn sách vật lý 6
b.Chiều dài của cuốn sách vật lý 6
c. Chiều dài của bàn học
Câu 3. Thợ may thường dung thước nào để đo chiều dài của mảnh vải? các số đo cơ thể của khách hang?
Câu 4: Em hãy cho biết độ dài ước lượng và kết quả đo thực tế khác nhau như thế nào?
Câu 5: Em đã chọn dụng cụ đo nào? đặt thước đo ntn? đặt mắt nhìn như thế nào để đọc kết quả đo?
Câu 6: Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng với vạch chia thì đọc kết quả đo như thế nào
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ:
4. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được: đo độ dài, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình 
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
- Giới thiệu chương trình vật lý và yêu cầu của việc học tập bộ môn.
- Cho HS quan sát tranh vẽ và trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài.
GV chốt lại: Thước đo không giống nhau
+ Cách đo của người em chưa chính xác.
+ Cách đọc kết quả đo có thể chưa đúng.
? Để khỏi tranh cãi thì hai chị em phải thống nhất điều gì. 
- HS quan sát và đưa ra các phương án trả lời: gang tay của hai chị em không giông nhau;độ dài gang tay trong mỗi lần đo không giống nhau;đếm số gang tay không chính xác.
- Ghi đầu bài.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
-Gv Yêu cầu HS quan sát H1.1(SGK) và trả lời câu C4, C5, C6, C7 và thảo luận để có câu trả lời đúng
- GV treo tranh vẽ to, thước dài 20cm có ĐCNN 2mm. Yêu cầu HS xác định GHĐ và ĐCNN.Qua đó GV giới thiệu cách xác định GHĐ và ĐCNN của một thước đo.
Bước 1: GV Chuyển giáo nhiệm vụ
- GV dùng bảng 1.1(SGK) hướng dẫn HS đo và ghi kết quả. Hướng dẫn cụ thể cách tính giá trị trung bình: (L1+L2+L3):3
- GV phân nhóm, giới thiệu và phát dụng cụ.
- GV quan sát các nhóm làm việc.
Bước 3: GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét kết quả học tập của học sinh.
- Yêu cầu HS dựa vào phần thực hành ở mục II và thảo luận trả lời nhanh các câu C1, C2, C3, C4, C5.
- GV hướng dẫn HS thảo luận đối với từng câu hỏi:
C1: Gọi một vài nhóm trả lời. GV đánh giá kết quả ước lượng. (Sai số giữa giá trị ước lượng và giá trị trung bình tính được sau khi đ...nhỏ nhất đến 0,05mm. Trong kiến trúc xây dựng thì dùng dụng cụ đo độ dài để vẽ những bản vẽ kĩ thuật chính xác...
2. Môn Địa lý: Để xác định các vùng đất chính xác người ta phải sử dụng các công cụ đo độ dài phù hợp.
3. Môn Toán: Để xác định chiều dài của các cạnh tam giác, đa giác mà yêu cầu phải đo độ dài thì chúng ta cũng cần có dụng cụ đo độ dài phù hợp
Bước 2:HS Thực hiện nhiệm vụ:
2 HS một nhóm
Ước lượng chiếc bàn học để chọn thước đo có GHĐ và ĐCNN thích hợp.
Tiến hành đo sao cho đặt thước sát mép bàn ở vạch số 0, mắt nhìn vuông góc với thước.
Tiến hành đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của chiếc bàn, ghi lại số liệu.
Thông báo kết quả
Bước 4: HS Báo cáo kết quả: 
Đại diện 1 HS báo cáo kết quả của nhóm.
Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng 
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
* Sưu tầm và tìm hiểu về một số thước đo
Để đo độ dài ta dùng thước đo. Tùy theo hình dạng, thước đo độ dài có thể được chia ra thành nhiều loại: thước thẳng, thước cuộn, thước dây, thước xếp, thước kẹp
  Mọi thước đo độ dài đều có:
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
4. Dặn dò:
- Học bài theo nội dung ghi nhớ của bài học.
- Xem nội dung “có thể em chưa biết”.
- Làm các câu C còn lại và bài tập ở SBTVL6.
- Chuẩn bị bài học mới: Đo thể tích chất lỏng. 
Kí duyệt tổ chuyên môn
Tuần: 2 


Tiết : 2 


BÀI 3: ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Biết kể tên một số dụng cụ thương dùng để đo thể tích chất lỏng, xác định 
Giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. 
Biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.
2. Kĩ năng: 
Biết ước lượng gần đúng một số thể tích cần đo.
Đo thể tích một số chất lỏng theo quy tắc đo.
Biết tính giá trị trung bình của các kết quả đo.
3. Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm HS.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
- Hiểu được khái niệm GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo thể tích chất lỏng.
- Cách đo thể tích chất lỏng. 
- Vận dụng cách đo thể tích chất lỏng để áp dụng vào thực tế.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Các dụng cụ đo thể tích chất lỏng trong phòng thí nghiệm. Tranh đo thể tích chất lỏng hình 3.5 SGK. Bảng phụ kết quả đo thể tích chất lỏng (Bảng 3.1 SGK).
- Phiếu học tập cho HS theo bảng kết quả thực hành đo thể tích chất lỏng
2. HS mỗi nhóm:	
1 xô đựng nước.
Bình 1 đựng nước chưa biết dung tích (đầy nước).
Bình 2 đựng một ít nước, 1 bình chia độ, 1 vài loại ca đong
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (7’)
a)Câu hỏi: 
Câu 1: GHĐ và ĐCNN của thước là gì ?
Câu 2: Trình bày cách đo độ dài. 
b)Đáp án và biểu điểm: 
Câu 1: Nêu được định nghĩa GHĐ và ĐCNN của thước (3điểm)
Câu 2: Trình bày đầy đủ cách đo độ dài (7đ)
GV nhận xét và cho điểm 
3. Bài mới
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được: đo thể tích chất lỏng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo.
GV: 
Dùng tranh vẽ trong SGK hỏi: Làm thế nào để biết chính xác cái bình, cái ấm chứa được bao nhiêu nước?
Làm thế nào để biết trong bình còn bao nhiêu nước?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: kể tên một số dụng cụ thương dùng để đo thể tích chất lỏng, xác định 
Giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. 
xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
 
- Các loại chai có ghi sẵn thể tích
Trả lời 
- Chai lọ có ghi sẵn dung tích

- Ca đong có GHĐ 1l và ĐCNN 0.5l.
- Ca đong nhỏ có GHĐ và ĐCNN 0.5l.
- Can nhựa có GHĐ 5l và ĐCNN 1l.
- Người ta có thể sử dụng các loại can, chai có dung tích cố định để đong.
- Dùng ống xilanh để lấy thuốc.
C3:
Có thể dùng những chai, can đã biết trước dung tích để đong thể tí...D. 35 cm3
⇒ Đáp án A
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập thực hành về cách chia 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm 
(mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập 
Cách xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.
- Xác định giới hạn đo: Là giá trị lớn nhất ghi trên bình hay can.
- Xác định độ chia nhỏ nhất ta theo các bước sau:
 + Xác định đơn vị đo của bình.
 + Xác định n là số khoảng cách chia giữa hai số ghi liên tiếp (số bé và số lớn).
 + ĐCNN =  (có đơn vị như đơn vị ghi trên bình)
Ví dụ: Trên bình chia độ có ghi số lớn nhất là 250 và cm3. Giữa số 50 và số 100 có 10 khoảng chia thì: GHĐ = 250 cm3 và ĐCNN =  = 5 cm3

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức bẳng trải nghiệm thực tế
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi
- Đề xuất phương án đo thể tích của chất lỏng bằng một số dụng cụ khác. 

4. Dặn dò (1’):
- Học bài theo nội dung ghi nhớ của bài và SGK.
- Xem nội dung có thể em chưa biết.
- Làm các bài tập ở SBTVL6. 
- Chuẩn bị bài học mới.
Kí duyệt tổ chuyên môn
Tuần: 3


Tiết : 3 



Bài 4: ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
2. Kỹ năng: Tuân thủ các quy tắc đo và trung thực với các số liệu mà mình đo được, hợp tác trong mọi công việc của nhau.
3. Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận trong công việc.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
- Đo được thể tích vật rắn bằng bình chia độ và đo thể tích vật rắn bằng bình tràn.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: - 1 xô đựng đầy nước. Bảng phụ lục kết quả đo thể tích vật rắn. 
1. HS mỗi nhóm HS: 
- Vật rắn không thấm nước (hòn đá)
- 1 bình chia độ
- 1 bình tràn.
- 1 bình chứa
- 1 Khăn lau
- 1 Viên đá bằng ngón chân
- 1 Viên đá nhỏ hơn nắm tay (lọt bình tràn trong phòng TN)
- Kẻ sẳn bảng 4.1 (SGK) vào vở.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 
1. Ổn định lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (9’)
a) Câu hỏi 
Câu 1: Kể tên một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng mà em biết. (4đ
Câu: Trình bày cách đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ. (6đ)
b) Đáp án và biểu điểm:
Câu 1: Kể được tên một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng. (4đ)
Câu 2: Trình bày được cách đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ. (6đ)
3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: Xác định trọng tâm đo thể tích vật rắn
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, sử dụng tranh ảnh
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
- Dùng bình chia độ có thể đo thể tích chất lỏng.Vậy có những vật rắn không thấm nước như hòn đá, đinh sắt thì làm thế nào xác định thể tích của chúng?
 Để biết được chúng ta sang bài học hôm nay: Đo thể tích Vật rắn không thấm nước .
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
- Em hãy quan sát hình 4.2 SGK và hãy cho biết người ta đo thể tích hòn đá bằng cách nào? 
- Yêu cầu HS thảo luận, mô tả và trình bày kết quả ở C1
- Sau khi biết V1, V2, làmthế nào để tính thể tích hòn đá? 
- Nếu hòn đá quá to thì ta làm bằng cách nào? 
- Quan sát hình 4.3 SGK và em hãy cho biết người ta đo thể tích hòn đá bằng cách nào? 
Yêu cầu HS thảo luận, nêu dự đoán. Quan sát GV làm thí nghiệm và trả lời
Cho hs đọc phần kết luận SGK 
- Em hãy tìm từ thích hợp trong khung ở bên phải để điền vào vị trí a, b, c ở câu C3

- Đầu t...ạn Lan đã dùng bình nào trong các bình sau?
A. Bình có ĐCNN 1 cm3
B. Bình có ĐCNN 0,1 cm3
C. Bình có ĐCNN 0,5 cm3
D. Bình có ĐCNN 0,2 cm3
Hiển thị đáp án
ĐCNN phải là ước số của 55,7 cm3 ⇒ Dùng bình có ĐCNN 0,1 cm3 vì các bình khác không thể cho số lẻ đến 0,7 cm3.
Bài 8: Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước chỉ cần
A. một bình chia độ bất kì.
B. một bình tràn.
C. một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.
D. một ca đong.
Hiển thị đáp án
Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước chỉ cần một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.
⇒ Đáp án C
Bài 9: Nếu dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn thì trong trường hợp nào sau đây, thể tích của vật rắn được tính bằng công thức VR = VR + L – VL, trong đó VR là thể tích vật rắn, VR + Llà thể tích do mực chất lỏng chỉ khi đã bỏ vật rắn chìm vào chất lỏng trong bình, VL là thể tích chất lỏng trong bình.
A. Vật rắn thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng.
B. Vật rắn thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
C. Vật rắn không thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng.
D. Vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
Hiển thị đáp án
Nếu dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn thì trong trường hợp vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng, thể tích của vật rắn được tính bằng công thức VR = VR + L – VL ⇒ Đáp án D
Bài 10: Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn vào một bình chia độ có GHĐ 300 cm3 và ĐCNN 5 cm3. Mực nước trong bình chia độ lên tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu?
A. 215 cm3 B. 85 cm3
C. 300 cm3 D. Cả A, B, C đều sai
Hiển thị đáp án
Quả cam thường nổi một phần nên theo kết quả trên nước tràn ra 215 cm3 không phải là thể tích quả cam.
⇒ Đáp án D

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm 
(mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập 
- Hướng dẫn HS trả lời câu C4, C5, C6 và làm bài tập 4.1, 4.2 SBT. 
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV, bổ sung và hoàn chỉnh nội dung.
- Từng HS hoàn thành các câu C4. C5, C6. 
C4:
Lau bát khô trước khi dùng.
Khi nhấc ca không làm đổ nước ra bát.
Đổ hết nước trong bát vào bình chia độ, không đổ ra ngoài. 
C5:
- Dùng băng giấy dán ngoài một cốc, sau đó xác định từng mức thể tích bằng cách lần lượt đổ từng lượng nước xác định vào cốc đó và dùng bút đánh dấu lại.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Mở rộng kiến thực thông qua thực tế
Phương pháp dạy học: sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
- Nêu cách làm một bình chia độ bằng chai nước lọc. Thực hiện đo thể tích
 của vật rắn không thấm nước (định ốc)
4. Dặn dò (1’):
- Học bài theo nội dung ghi nhớ của bài học và SGK.
- Xem nội dung “có thể em chưa biết”.
- Làm các bài tập còn lại ở SBTVL6. HD các bài tập 4.4, 4.5 SBT.
- Chuẩn bị bài học mới.
PHỤ LỤC 
Bảng 4.1
Vật cần đo thể tích
Dụng cụ đo
Thể tích ước lượng (cm3)
Thể tích đo được (cm3)
GHĐ
ĐCNN
















Tuần: 4 


Tiết : 4 



BÀI 5: KHỐI LƯỢNG - ĐO KHỐI LƯỢNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Trả lời được các câu hỏi cụ thể như: Khi đặt một túi đường lên một cái cân, cân chỉ 1kg, thì số đó chỉ gì?
- Nhận biết được quả cân 1kg.
- Trình bày được cách điều chỉnh số 0 cho cân Robecvan và cách cân một vật bằng cân Rôbecvan.
2. Kỹ năng:
- Đo được khối lượng của một vật bằng cân. Chỉ ra được ĐCNN và GHĐ của một cái cân.
3. Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận trong khi cân bằng cân Rôbecvan.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:
Hiểu được đơn vị khối lượng hợp pháp trong hệ thống đo lượng ở Việt Nam. Đổi được các đơn vị khối lượng.
Biết cách dùng cân Rôbecvan hoặc cân đồng hồ để cân một vật.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Cân Rôbecvan và hộp quả cân, vật để cân. (Cân đồng hồ cho cả lớp)
2. HS: SGK, vở, các dụng cụ học tập
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG D...ân Rôbécvan
C7:
Cân Rôbécvam bao gồm các bộ phận: hai dĩa cân đặt trên đòn cân, có kim cân được gắn trêm trục đòn cân, đi theo là một hộp quả cân.
C8:
 GHĐ của cân là tổng khối lượng các quả cân, ĐCNN là khối lượng của quả cân nhỏ nhất.
Học sinh tìm hiểu GHĐ và ĐCNN trên cân Rôbécvan của Phòng thí nghiệm.
- HS các nhóm cử đại diện trả lời câu C9
C9:
Thoạt tiên, phải điều chính sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim phải chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc điều chỉnh số 0. Đặt vật đem cân lên một dĩa cân. Đặt lên dĩa bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các quả cân trên dĩa cân sẽ bằng khối lượng của vật đem cân.
- HS tìm hiểu và trả lời 
C11: 
- hình 5.3 là cân y tế
- hình 5.4 là cân tạ
- hình 5.5 là cân đĩa
- hình 5.6 là cân đồng hồ
- HS các nhóm thực hiện dùng cân đồng hồ cân một vật như SGK, dụng cụ học tập khác.
II. ĐO KHỐI LƯỢNG:
1.Tìm hiểu cân Rôbécvan (GV có thể thay thế loại cân khác)
 Các bộ phận của cân Rôbécvan: gồm có đòn cân, đĩa cân, kim cân, con mã và hộp quả cân.
2.Cách dùng cân đồng hồ để cân một vật: (SGK)
3. Các loại cân khác
cân tạ, cân y tế, cân đòn, cân đồng hồ.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Bài 1: Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Con số đó chỉ:
A. sức nặng của hộp mứt
B. thể tích của hộp mứt
C. khối lượng của mứt trong hộp mứt
D. sức nặng của hộp mứt
Hiển thị đáp án
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Con số đó chỉ khối lượng của mứt trong hộp mứt ⇒ Đáp án C
Bài 2: Dùng cân Rô – béc – van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng:
A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.
B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.
C. tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa.
D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.
Hiển thị đáp án
Dùng cân Rô – béc – van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.
⇒ Đáp án D
Bài 3: Cho các phát biểu sau:
a) Đơn vị của khối lượng là gam.
b) Cân dùng để đo khối lượng của vật.
c) Cân luôn luôn có hai đĩa.
d) Một tạ bằng 100 kg.
e) Một tấn bằng 100 tạ.
f) Một tạ bông có khối lượng ít hơn 1 tạ sắt.
Số phát biểu đúng là:
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Hiển thị đáp án
Các phát biểu đúng là a, b và d ⇒ Đáp án B
Bài 4: Trong các số liệu dưới đây, số liệu nào chỉ khối lượng của hàng hóa?
A. Trên nhãn của chai nước khoáng có ghi: 330 ml
B. Trên vỏ hộp Vitamin B1 có ghi: 1000 viên nén
C. Ở một số cửa hàng vàng bạc có ghi: vàng 99,99
D. Trên bao bì túi xà phòng có ghi: 1 kg
Hiển thị đáp án
- Trên nhãn của chai nước khoáng có ghi: 330 ml ⇒ chỉ thể tích nước trong chai.
- Trên vỏ hộp Vitamin B1 có ghi: 1000 viên nén ⇒ chỉ số lượng viên thuốc
- Ở một số cửa hàng vàng bạc có ghi: vàng 99,99 ⇒ chất lượng vàng đạt 99,99% độ tinh khiết.
- Trên bao bì túi xà phòng có ghi: 1 kg ⇒ chỉ khối lượng xà phòng
⇒ Đáp án D
Bài 5: Khi đo khối lượng của một vật bằng một cái cân có ĐCNN là 10g. Kết quả nào sau đây là đúng?
A. 298 g B. 302 g C. 3000 g D. 305 g
Hiển thị đáp án
Kết quả đo phải là bội số của ĐCNN ⇒ Đáp án C
Bài 6: Cân một túi hoa quả, kết quả là 1553g. ĐCNN của cân đã dùng là:
A. 5 g B. 100 g C. 10 g D. 1 g
Hiển thị đáp án
Số cân hoa quả là bội của ĐCNN ⇒ ĐCNN của cân đã dùng là 1g ⇒ Đáp án D
Bài 7: Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500”. Em hãy tìm hiểu thực tế để xem ở chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?
A. mg B. tạ C. g D. kg
Hiển thị đáp án
Vì viên thuốc có kích thước nhỏ nên khối lượng cũng nhỏ ⇒ Đáp án A
Bài 8: Với một cân Rô – béc – van và hộp quả cân, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Độ chia nhỏ nhất của cân là khối lượng nhỏ nhất ghi trên cân.
Bài 1: Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Con số đó chỉ:
A. sức nặng của hộp mứt
B. thể tích của hộp mứt
C. khối lượng của mứt trong hộp mứt
D. sức nặng của hộp mứt
Hiển thị đáp án
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Con số đó chỉ khối lượng của mứt trong hộp mứt ⇒ Đáp án C
Bài 2: Dùng cân Rô – béc – van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng:
A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.
B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.
C. tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa.
D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.
Hiển thị đáp án
Dùng cân Rô – béc – van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.
⇒ Đáp án D
Bài 3: Cho các phát biểu sau:
a) Đơn vị của khối lượng là gam.
b) Cân dùng để đo khối lượng của vật.
c) C...được khái niệm lực.
- Hiểu được hai lực cân bằng với điều kiện nào.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ:
	- GV: Dụng cụ TN hình 6.1, 6.2,6.3.
	- HS: Xem bài mới. 
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (7’):
a. Câu hỏi:
Câu 1: Trong hệ thống đo lường hợp pháp của Việt Nam, đơn vị khối lượng là gì?
Câu 2: Nêu các bước sử dụng cân Rôbécvan để cân một vật? 
b. Đáp án và biểu điểm:
Câu 1: Trong hệ thống đo lường hợp pháp của Việt Nam, đơn vị khối lượng là kilôgam (kí hiệu: kg).(2đ)
Câu 2: Thoạt tiên, phải điều chính sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim phải chỉ đúng vạch giữa. (2đ)
Đó là việc điều chỉnh số 0. Đặt vật đem cân lên một dĩa cân. (2đ)
Đặt lên dĩa bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. (2đ)
Tổng khối lượng của các quả cân trên dĩa cân sẽ bằng khối lượng của vật đem cân.(2đ)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới: Lực –hai lực cân bằng
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng tranh ảnh
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
GV cho học sinh quan sát hình à đặt câu hỏi:
Sợi dây sẽ chuyển động như thế nào, nếu đội kéo co bên trái mạnh hơn, yếu hơn và nếu hai đội mạnh ngang nhau?
HS sẽ đưa ra các phán đoán
.
 Để trả lời câu hỏi trên, hôm nay chúng ta đi vào nội dung của bài học
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: các VD về lực đẩy, lực kéo... và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó.
- Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng.
- Nêu được các nhận xét sau khi quan sát các TN.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Hướng dẫn làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng. Chú ý làm sao cho thấy được sự kéo, đẩy, hút của lực.
a/. Bố trí thí nghiệm như ở hình 6.1
Trong thí nghiệm 1: về tác dụng giữa lò xo lá tròn và xe lăn, GV hướng dẫn cảm nhận bằng tay của mình sự đẩy của lò xo lên xe lăn, đồng thời quan sát sự méo dần của lò xo khi xe lăn ép mạnh dần vào lò xo.
Trả lời câu C1
b/.Bố trí thí nghiệm như ở hình 6.2
Quan sát và trả lời câu C2
- Lò xo có tác dụng lực kéo lên xe lăn không? 
- Xe lăn có tác dụng lực kéo lên lò xo không?
c. Đưa từ từ 1 cực của thanh nam châm lại gần 1 quả nặng bằng sắt. (Hình 6.3)
C3: Nhận xét về tác dụng của nam châm lên quả nặng 
C4: Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Nhấn mạnh: Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia.

C1: Quan quan sát thí nghiệm 1, rút ra nhận xét:
- Lò xo lá tròn tác dụng 1 lực đẩy lên xe lăn (vì lò xò lá tròn bị ép lại, bị biến dạng thì có khuynh hướng dãn ra, đẩy ra)
- Xe lăn tác dụng vào lò xo lá tròn 1 lực ép (hay lực nén) làm lò xo bị biến dạng.
Qua quan sát thí nghiệm 2, rút ra nhận xét:
Quan sát-trả lời C2
 - Lò xo tác dụng lực kéo lên xe lăn (vì lò xo bị kéo ra nên có khuynh hướng co lại)
- Xe lăn tác dụng lực kéo lên lò xo làm cho lò xo bị biến dạng
- Thanh nam châm đã tác dụng 1 lực hút lên quả nặng 
C4: a	 (1): Lực đẩy 
	 (2): Lực ép
 b	 (3): Lực kéo
	 (4): Lực kéo 
 c (5): Lực hút 
I. LỰC 
1.Thí nghiệm:
2.Kết luận: Tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.
Để hiểu rõ phương và chiều của lực ta làm lại TN hình 6.1 và 6.2 SGK
+ Làm lại thí nghiệm, sau đó buông tay và nêu nx về trạng thái của xe lăn.
Hướng nhận xét: Lực phải có phương và chiều xác định.
Yêu cầu hs làm câu C5
Làm lại thí nghiệm ở H6.1 và H6.2 sau đó buông tay, nêu nx:
+ H6.1, H6.2: Xe lăn chuyển động theo phương nằm ngang.
+ xe lăn chuyển động theo chiều
ghi vở:
Hoat động cá nhân câu C5.
- Lực do nam châm tác dụng lên quả nặng có phương xiên và có chiều từ trái sang phải (theo chiều làm TN)
II. PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC
Mỗi lực có phương chiều xác định

Quan sát hình 6.4. Đoán xem: sợi dây sẽ chuyển động như thế nào, nếu đội kéo co bên trái mạnh hơn, yếu hơn và nếu hai đội mạnh ngang nhau 
GV ví dụ: 
Đội A ở bên trái
Đội B ở bên phải
 GV đọc câu C6: và gọi trả lời 
- GVH: Nêu nhận xét về phương và chiều của 2 lực mà hai đội tác dụng vào sợi dây.
- GV hướng dẫn : Nếu trả lời sai, vì chưa biết phương chiều của Lực: Ò - Chỉ ra chiều của mỗi đội.
... của mặt nước và lực hút của Trái Đất tác dụng vào thuyền để thuyền đứng yên trên mặt nước.
B. Lực của hai em bé kéo hai đầu sợi dây khi sợi dây đứng yên.
C. Lực mà lò xo tác dụng vào vật và lực mà vật tác dụng vào lò xo.
D. Lực nâng của sàn và lực hút của Trái Đất tác dụng vào bàn
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm 
(mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập 
1. Lực là gì?
2. Hai lực cân bằng là gì?
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.
 1. vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia. Tác dụng đẩy hay kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.
- Mỗi lực tác dụng đều được xác định bởi phương, chiều và độ lớn (hay còn gọi là cường độ) của lực.
2. Hai lực cân bằng
- Hai lực cân bằng là hai lực tác dụng lên cùng một vật, cùng phương (cùng nằm trên một đường thẳng), cùng độ lớn (cùng cường độ) nhưng ngược chiều.
- Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó là hai lực cân bằng.
Ví dụ: Khi hai đội kéo co mạnh ngang nhau, sợi dây đứng yên. Ta nói hai lực mà các đội kéo co tác dụng lên dây là hai lực cân bằng.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức giải đáp một số câu hỏi liên quan thực tế
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát.
- Lực hút của trái đất có phương chiều như thế nào?
- Tìm hiểu thêm một số lực cân bằng trong đời sống?.
4. Dặn dò (1’):
- Học bài theo nội dung ghi nhớ của bài học và SGK.
- Xem nội dung “có thể em chưa biết”.
- Làm các bài tập từ 6.2 - 6.4 ở SBTVL6. 
Tuần: 6 


Tiết : 6 



BÀI 7: TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nêu được ví dụ về lực tác dụng của lực làm vật bị biến dạng hăọc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
2. Kỹ năng: Nêu được một số thí dụ về tác dụng của lực làm biến dạng, 01 VD về tác dụng của lực làm biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài: Hiểu được các dạng biến đổi chuyển động và sự biến dạng của vật khi có lực tác dụng.
5. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, tài liệu liên quan bài học, bảng phụ. Dụng cụ TN hình 7.1, 7.2.
2. HS: (Mỗi nhóm)
- Một chiếc xe lăn, 01 máng nghiêng.
- Một lo xo, một lò xo lá tròn.
- Một viên bi, một sợi dây.
Xem bài mới.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’):
a. Câu hỏi: 
Câu 1. Xác định phương và chiều của lực do một người nâng hòn đá lên khỏi mặt đất? 
Câu 2. Thế nào hai lực cân bằng?Cho ví dụ minh họa?
b. Đáp án và biểu điểm:
Câu 1. Lực của người đó tác dụng lên hòn đá có phương thẳng đứng và có chiều từ dưới lên trên.(4đ)
Câu 2. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng tác dụng lên một vật có cùng phương nhưng ngược chiều nhau (4đ).
- Ví dụ: Hai học sinh ngồi trên bập bênh. (HS có thể lấy ví dụ khác mà đúng vẫn có điểm)
GV nhận xét và cho điểm.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: Xác định mục tiêu của bài học: tìm hiểu kết quả tác dụng của lực
Phương pháp dạy học: sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Cho học sinh làm thí nghiệm:
Buộc sợi dây vào một xe lăn, rồi thả cho xe chạy xuống từ đỉnh một dốc nghiêng. Hãy tìm cách giữ dây, sao cho xe chỉ chạy đến lưng chừng dốc thì dừng lại (H.7.1)
Nhận xét về kết quả của lực mà tay ta tác dụng lên xe thông qua sợi dây? 
HS đưa ra các phán đoán, Gv từ thí nghiệm đi vào bài mới.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: lực tác dụng của lực làm vật bị biến dạng hăọc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Những hiện tượng nào sau đây có sự biến đổi chuyển động? 
 - Vậ...uyển động, vật đang chuyển động phải dừng lại, làm cho vật biến dạng ⇒ Đáp án D
Bài 6: Buộc một đầu dây cao su lên giá đỡ treo vào đầu còn lại một túi nilong đựng nước. Dựa vào dấu hiệu nào sau đây để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực?
A. Túi nilong đựng nước không rơi.
B. Túi nilong đựng nước bị biến dạng.
C. Dây cao su dãn ra.
D. Cả ba dấu hiệu trên.
Hiển thị đáp án
Dựa vào dấu hiệu dây cao su dãn ra để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực ⇒ Đáp án C
Bài 7: Khi chịu tác dụng của lực, vật vừa bị biến dạng, vừa đổi hướng chuyển động. Trường hợp nào sau đây thể hiện điều đó:
A. Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại.
B. Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại.
C. Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động.
D. Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên.
Hiển thị đáp án
- Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
- Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc và đổi hướng chuyển động.
- Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
- Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
⇒ Đáp án B
Bài 8: Một học sinh thả một quả bóng từ trên cao xuống và nhận thấy quả bóng càng rơi, càng chuyển động nhanh lên. Hỏi phát biểu nào sau đây của học sinh này là đúng?
A. Quả bóng không còn chịu tác dụng của lực nào vì tay ta đã thả quả bóng ra.
B. Quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này chỉ có thể là lực của tay ta.
C. Quả bóng là một vật nặng nên giống như mọi vật nặng khác, khi được thả ra từ trên cao, đều rơi xuống nhanh dần, dù không chịu tác dụng của lực nào.
D. Quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác.
Hiển thị đáp án
Phát biểu đúng là quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác ⇒ Đáp án D
Bài 9: Chuyển động của các vật nào dưới đây không bị biến đổi?
A. Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h.
B. Một con châu chấu đang đậu trên một chiếc lá lúa, bỗng đập càng nhảy và bay đi.
C. Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng bị hãm phanh, xe dừng lại.
D. Một chiếc xe máy đang chạy, bỗng được tăng ga, xe chạy nhanh lên.
Hiển thị đáp án
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h là chuyển động không bị biến đổi
⇒ Đáp án A
Bài 10: Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất
A. chỉ làm gò đất bị biến dạng.
B. chỉ làm biến đổi chuyển động của gò đất.
C. làm cho gò đất bị biến dạng, đồng thời làm biến đổi chuyển động của gò đất.
D. không gây ra tác dụng gì.
Hiển thị đáp án
Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất chỉ làm gò đất bị biến dạng ⇒ Đáp án A.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng đưa ra các ví dụ thự tế
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
CHIA LỚP THÀNH BA NHÓM:
Em hãy nêu 3 ví dụ về lực tác dụng lên một vật làm vật biến dạng?
- Nêu 3 ví dụ về lực tác dụng làm vật biến dạng?
- Nêu một ví dụ lực tác dụng vừa làm vật biến đổi chuyển động vừa làm vật biến dạng?
Nêu ví dụ
- Kéo lo xo, bóp miếng xốp, bóp quả bóng...
- Ném viên phấn vào tường làm viên phấn vỡ ra
C9. Sự va chạm của 2 hòn bi. Cầu thủ đá bóng. Lực đẩy nâng cánh diều.
C10. Quả bóng cao su bị méo khi có lực tác dụng. Sợi dây bị kéo căng. Cánh cung biến dạng khi dây cung được dương lên.
C11. Cánh cung biến dạng khi dây cung được dương lên.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức giải thích các vấn đề trên thực tế.
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Khi có lực tác dụng lên một vật, thì vật đó sẽ như thế nào? 
Lực tác dụng lên một vật có thể làm cho vật đó bị biến đổi chuyển động hoặc bị biến dạng hoặc cả hai (tức vừa làm cho vật bị biến đổi chuyển động và vừa bị biến dạng).
Chân tác dụng lên quả bóng một lực vừa làm quả bóng bị biến dạng vừa làm quả bóng chuyển động theo một hướng khác
Một vận động viên nhảy cầu đang nhún người trên ván nhảy để lấy đà trước khi nhảy lên. Người này đã tác dụng lên ván, khiến cho ván vừa bị uốn cong, vừa chuyển động lên xuống
4. Dặn dò (1’):
- Về nhà học bài, làm bài tập 7.1 đến 7.5. (SBT). 
- Đọc phần có thể em chưa biết.
- Xem trước bài mới để tiết sau học tốt hơn. 
Tuần: 7 


Tiết : 7 



BÀI 8. TRỌNG LỰC – ĐƠN VỊ LỰC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
- Nêu được đơn vị lực.
2. Kỹ năng: Sử dụng đượ... vị lực, tìm hiểu xem tại sao trọng lượng của quả cân 1kg lại là 10N
III. Đơn vị của trọng lực: 
Đơn vị của trọng lực là Niutơn.
Kí hiệu là N 
 1N = 100g 
 1kg = 10N 

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học về lực qua các bài tập trắc nghiệm
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm
Bài 1: Nhận xét nào sau đây sai?
A. Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo nên vật đó.
B. Khối lượng của một vật không thay đổi theo vị trí đặt vật.
C. Vì P = 10m nên khối lượng và trọng lượng của vật không thay đổi theo vị trí đặt vật.
D. Biết khối lượng của một vật ta có thể suy ra trọng lượng của vật đó.
Hiển thị đáp án
Công thức P = 10.m chỉ là công thức gần đúng. Khối lượng vật không thay đổi theo vị trí đặt vật nhưng trọng lượng thì thay đổi.
⇒ Đáp án C
Bài 2: Đơn vị trọng lượng là gì?
A. N B. N.m C. N.m2 D. N/m3
Hiển thị đáp án
Đơn vị trọng lượng là Niu tơn (N) ⇒ Đáp án A
Bài 3: Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào tác dụng vào nó?
A. chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới
B. chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên
C. nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.
D. nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía sau tàu.
Hiển thị đáp án
Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau ⇒ Đáp án C
Bài 4: Nếu so sánh một quả cân 1 kg và một tập giấy 1 kg thì:
A. tập giấy có khối lượng lớn hơn.
B. quả cân có trọng lượng lớn hơn.
C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.
D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau.
Hiển thị đáp án
Nếu so sánh một quả cân 1 kg và một tập giấy 1 kg thì quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau ⇒ Đáp án C
Bài 5: Chỉ có thể nói trọng lực của vật nào sau đây?
A. Trái Đất B. Mặt Trăng
C. Mặt Trời D. Hòn đá trên mặt đất
Hiển thị đáp án
Chỉ có thể nói trọng lực của hòn đá trên mặt đất ⇒ Đáp án D
Bài 6: Trọng lực có:
A. Phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.
B. Phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên.
C. Phương ngang, chiều từ trái sang phải.
D. Phương ngang, chiều từ phải sang trái.
Hiển thị đáp án
Trọng lực có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới ⇒ Đáp án A
Bài 7: Lực nào sau đây không thể là trọng lực?
A. Lực tác dụng lên vật nặng đang rơi
B. Lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần
C. Lực vật nặng tác dụng vào dây treo
D. Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn.
Hiển thị đáp án
Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không thể là trọng lực ⇒ Đáp án D
Bài 8: Ba khối kim loại: 1kg đồng, 1kg sắt và 1kg nhôm. Khối nào có trọng lượng lớn nhất?
A. Khối đồng
B. Khối sắt
C. Khối nhôm
D. Ba khối có trọng lượng bằng nhau.
Hiển thị đáp án
Ba khối kim loại có trọng lượng bằng nhau ⇒ Đáp án D
Bài 9: Trường hợp nào sau đây là ví dụ về trọng lực có thể làm cho một vật đang đứng yên phải chuyển động?
A. Một vật được thả thì rơi xuống.
B. Một vật được tay kéo trượt trên mặt bàn nằm ngang.
C. Quả bóng được đá thì lăn trên sàn.
D. Một vật được ném thì bay lên cao.
Hiển thị đáp án
Thả rơi tự do một vật, dưới tác dụng của trong lực vật sẽ rơi thẳng đứng xuống dưới.
⇒ Đáp án A.
Bài 10: Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là:
A. lực của mặt bàn tác dụng vào quyển sách.
B. cường độ của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách.
C. lượng chất chứa trong quyển sách.
D. khối lượng của quyển sách.
Hiển thị đáp án
Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là cường độ của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách ⇒ Đáp án B.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm 
(mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập 
Giả sử có một quả cân, ta có thể xác định phương và chiều của trọng lực tác dụng lên quả cân đó - Em thấy phương dây dọi và phương mặt nước như thế nào?
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.
Giả sử có một quả cân, ta có thể xác định phương và chiều của trọng lực tác dụng lên quả cân đó theo hai cách như sau:
Cách 1: Treo quả cân lên một sợi dây mềm (dây dọi), ta có phương của trọng lực trùng với phương của dây dọi (chính là phương thẳng đứng). Hai lực tác dụng lên vật khi đó là trọng lực và lực kéo của sợi dây. Hai lực đó cân bằng nhau, lực kéo có chiều từ dưới lên nên trọng lực có chiều từ trên xuống hướng về phía Trái Đất.
Cách 2: Thả quả cân ở...ch của hòn đất.
2đ

Câu 11: Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng phương, cùng tác dụng lên một vật nhưng ngược chiều nhau.
1đ
Ví dụ (HS) tự tìm
1đ
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
Ổn định lớp 
Phát bài kiểm tra
Thu bài kiểm tra.
Nhận xét, đánh giá và dặn dò
a. Nhận xét đánh giá:
- Thu bài kiểm tra.
- Nhận xét giờ kiểm tra của HS cả lớp, cá nhân khi làm bài.
b. Dặn dò:
Yêu cầu HS xem bài học mới 
Tuần: 10


Tiết : 910 



BÀI 9. LỰC ĐÀN HỒI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
 - Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
 - So sánh được độ mạnh, yếu của lực đàn hồi dựa vào lực tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
2. Kỹ năng: Biết xác định được độ biến dạng của lò xo. 
3. Thái độ: Biết vận dụng và liên hệ thực tế.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:
- Hiểu được tính đàn hồi của một số vật.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức vật lí 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, SGK, Dụng cụ TN hình 9.1, 9.2.
2. HS: SGK, vở ghi, dụng cụ học tập, dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’): kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học về lực đàn hồi
Phương pháp dạy học: sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo.
GV nêu tình huống: cho Hs quan sát sợi dây cao su và lò xo
Một sợi dây cao su và một lò xo có tính chất nào giống nhau?
Để biết xem bạn trả lời có đúng hay không chúng ta đi tìm hiểu bài học hôm nay: Lực đàn hồi
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
 - So sánh được độ mạnh, yếu của lực đàn hồi dựa vào lực tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Bố trí thí nghiệm và yêu cầu quan sát
Sau khi bố trí thí nghiệm gọi 1 hs lên đo chiều dài của lò xo khi chưa kéo dãn
 Đó là chiều dài tự nhiên của lò xo
Yêu cầu ghi lại kết quả vào bảng 9.1
- Đo chiều dài của lò xo
- Yêu cầu ghi lại kết quả vào bảng 9.1
- Tính trọng lượng của quả nặng và ghi vào bảng 9.1 SGK trang 30.
- Bỏ quả nặng ra và gọi 1 lên đo chiều dài của lò xo, so sánh với chiều dài tự nhiên của lò xo
- Tương tự làm thí nghiệm với 2, 3 quả nặng
- Yêu cầu thảo luận nhóm để rút ra kết luận câu C1
Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc kéo dãn nó ra thì khi buông ra chiều dài của nó lại trở lại chiều dài tự nhiên. Biến dạng của lò xo là biến dạng đàn hồi
Độ biến dạng của lò xo là hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài tự nhiên của lò xo: l-lo 
- Yêu cầu thực hiện C2
- Quan sát thí nghiệm của GV
- Đo chiều dài của lò xo
- Ghi kết quả vào bảng 9.1
- Đo chiều dài của lò xo
- Ghi kết quả vào bảng 9.1
- Tính trọng lượng của quả nặng và ghi kết quả vào bảng 9.1
- Đo chiều dài của lò xo và so sánh
- Thảo luận nhóm để rút ra kết luận
C1: (1) dãn ra, (2) tăng lên
 (3) bằng
- Ghi vở thông báo của GV
- C2: Bảng 9.1
I. Biến dạng đàn hồi. Độ biến dạng
Biến dạng đàn hồi: Một vật khi có lực tác dụng vào thì bị biến dạng, sau khi thôi tác dụng lực thì vật lại trở lại hình dạng ban đầu
- Độ biến dạng: l - lo 
l:chiều dài khi bị biến dạng 
lo: chiều dài ban đầu

Giới thiệu thế nào là lực đàn hồi: Khi một vật bị biến dạng đàn hồi thì sẽ sinh ra lực tác dụng lên các vật tiếp xúc với nó. Lực đó gọi là lực đàn hồi
- Gọi 1 trả lời C3
Yêu cầu thực hiện C4

C3: Lực đàn hồi cân bằng với trọng lượng của vật. Cường độ lực đàn hồi bằng cường độ trọng lượng.
- Trả lời C4 
II. Lực đàn hồi và đặc điểm của nó
- Khi một vật bị biến dạng đàn hồi thì sẽ sinh ra lực tác dụng lên các vật tiếp xúc với nó. Lực đó gọi là lực đàn hồi
- Độ biến dạng của vật đàn hồi càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Bài 1: Lực nào sau đây là lực đàn hồi?
A. Lực nam châm hút đinh sắt.
B. Lực hút của Trái Đất
C. Lực gió thổi vào buồm làm thuyền chạy.
D. Lực đ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_li_6_cv3280_nam_hoc_2020_2021.docx