Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
- Học sinh nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nắm được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập
+ Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về lĩnh vực văn hóa lối sống.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng và học tập làm theo tấm gương Hồ Chí Minh.
- Sống tự giác, trách nhiệm.
- Nghiêm túc, tự giác học tập, tích lũy kiến thức.
* Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh: Giới thiệu 1 số hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, tài liệu chuẩn, chuẩn bị tranh ảnh, bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, chuẩn bị nội dung bài học cũ. Đọc, n /cứu soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp, kĩ thuật:
1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm
2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS về môn học.
1. Kiến thức:
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
- Học sinh nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nắm được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập
+ Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về lĩnh vực văn hóa lối sống.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng và học tập làm theo tấm gương Hồ Chí Minh.
- Sống tự giác, trách nhiệm.
- Nghiêm túc, tự giác học tập, tích lũy kiến thức.
* Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh: Giới thiệu 1 số hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, tài liệu chuẩn, chuẩn bị tranh ảnh, bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, chuẩn bị nội dung bài học cũ. Đọc, n /cứu soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp, kĩ thuật:
1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm
2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS về môn học.
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Năm học 2023-2024 - Trường TH&THCS Phước Hiệp
I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. - Học sinh nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Nắm được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập + Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về lĩnh vực văn hóa lối sống. 3. Phẩm chất: - Biết trân trọng và học tập làm theo tấm gương Hồ Chí Minh. - Sống tự giác, trách nhiệm. - Nghiêm túc, tự giác học tập, tích lũy kiến thức. * Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh: Giới thiệu 1 số hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, tài liệu chuẩn, chuẩn bị tranh ảnh, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, chuẩn bị nội dung bài học cũ. Đọc, n /cứu soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS về môn học. 3. Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 3.1. Hoạt động khởi động. * Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh: Giới thiệu 1 số hình ảnh về Chủ tich Hồ Chí Minh. + Trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến cuộc sống của Bác lúc sinh thời, hình ảnh của Nữ thần tự do, tháp Ap-pen - GV: Em có nhận ra các hình ảnh trên là gì không? Đọc tên cụ - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi thông tin - HS trao đổi, hợp tác để tìm hiểu và trả lời. - HS báo cáo kết quả - HS lắng nghe và ghi tên bài học. Tuần 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) NS: 01/9/2023 Tiết 1 VB ND: L9/1: 06/9/2023 L 9/2: 05/9/2023 1 thể? Các hình ảnh này có ý nghĩa gì không?... - GV nhận xét, dẫn vào bài mới - ghi tên bài học. Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức. 1. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung. Vài nét về tác phẩm: - Chuyển giao nhiệm vụ HT ?Kể tên một số văn bản nhật dụng đã học ở accs lớp 6,7,8, ?Bài này là văn bản nhật dụng thuộc chủ đề gì? - GVgiới thiệu các chủ đề v/bản ND Lớp 9. - Hướng dẫn và gọi HS đọc văn bản tìm hiểu chú thích từ. Hướng dẫn HS xác định bố cục văn bản: Vẻ đẹp trong phong cách HCM trong văn bản được thể hiện bằng các luận điểm nào? - GVchốt lại : + Đầu ->“hiện đại”: Con đường hình thành phong cách văn hóa của của HCM. + Còn lại : Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác. 2. Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản: - Tìm hiểu con đường hình thành nên phong cách văn hóa Hồ Chí Minh. - Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Bác sâu rộng ntn? Hiểu biết sâu rộng nền văn hóa Á, Âu, Phi, Mĩ - HS kể tên các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6,7,8 với các chủ đề. 2 hs đọc - HS nêu. Hs nghe I. Đọc và tìm hiểu chung 1)Tác giả: Lê Anh Trà. 2)Tác phẩm: - Loại văn bản nhật dụng -> Chủ đề: hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc dân tộc. - Bố cục: 2 phần. II-Đọc - hiểu văn bản: 1) Quá trình hình thành nên phong cách văn hóa Hồ Chí Minh Người có vốn tri thức văn hóa thế giới sâu rộng và uyên thâm vì: + Đi nhiều nơi, có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, thạo nhiều thứ tiếng. 2 Nhờ đâu mà Bác có vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy? - Cuộc đời hoạt động CM gian nan, đi nhiều nơi, tiếp thu nền văn hóa các nước phương Đông, phương Tây. - Luôn có ý thức học hỏi (“Đi một ngày đàng...”) để phục vụ đất nước. Để có được vốn tri thức ấy, Bác đã học tập ntn? GV minh họa thêm các tư liệu khác: - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (thạo nhiều thứ tiếng). - Qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề). - Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc, uyên thâm. HS nêu và nhận xét - HS thảo luận nhóm, lần lượt trả lời + Ham học hỏi, dày công học tập, không ngừng rèn luyện. + Tiếp thu và biết chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại + Giữ gìn và biết kết hợp văn hóa truyền thống với nét đẹp văn hóa nhân loại. =>Kiến thức văn hóa nhân loại sâu rộng đã nhào nặn phong cách văn hóa hiện đại mà rất Việt Nam của Hồ Chí Minh. 3.3. Hoạt động luyện tập, vận dụng: Trong cách tiếp thu văn hóa quốc tế, em thấy ở Bác toát lên vẻ đẹp nào về phong cách? *Phát triển năng lực hợp tác qua thảo luận nhóm và năng lực tư duy sáng tạo. * Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. -GV tập hợp : Bác tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Cụ thể là : + Không...Nguyễn Trãi). - Khác : + Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi : thời trung đại, tiếp thu văn hóa phương Đông. + HCM: thời hiện đại, tiếp thu văn hóa cả phương Đông và phương Tây. 2- Hướng dẫn HS tổng kết nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của đoạn trích. Học sinh dựa vào sgk nêu các chi tiết HS thảo luận- căn cứ vào lời bình của tác giả: - HS thảo luận. Hs nghe Hs ghi bài -HS đọc Ghi nhớ. *Lối sống rất giản dị: + Nơi ở nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn vài ba phòng, ao cá + Trang phục giản dị: áo bà ba, dép lốp thô sơ + Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa cà *Giản dị nhưng rất thanh cao, vì : - Không phải lối sống khắc khổ, tự vui trong nghèo khó. - Không phải tự thần thánh hóa, tự làm khác người. - Cách sống có văn hóa thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. III) Tồng kết: 1) Nghệ thuật: - Ngôn ngữ trang trọng. -Vận dụng các hình thức so sánh, đối lập. - Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực. 2)Ý nghĩa văn bản: Cốt cách văn hóa của HCM trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu 6 -Gọi học sinh nhận xét chung về nghệ thuật và ý nghĩa vb. - HS thảo luận nhóm, lần lượt trả lời chọn lọc và phát huy văn hóa, bản sắc dân tộc. 3.3. Hoạt động luyện tập. Lối sống của Bác khiến ta nhớ đến nhà hiền triết nào ở nước ta? Ở Bác có điểm nào giống và khác họ? * Phát triển năng lực hợp tác qua thảo luân nhóm và năng lực tư duy sáng tạo. HS thảo luận: - Giống : giản dị mà thanh cao (dẫn chứng về Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi). - Khác : + Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi : thời trung đại, tiếp thu văn hóa phương Đông. + HCM : thời hiện đại, tiếp thu văn hóa cả phương Đông và phương Tây. 3.4. Hoạt động vận dụng: *Phát triển năng lực tư duy sáng tạo (lồng ghép tích hợp KNS) HS viết đoạn văn: Trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp trong lối sống của Bác Hồ. Từ đó em học tập được những gì ở Bác. 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. GV: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Từ văn bản, liên hệ cuộc sống, em có nhận xét gì về tình hình hội nhập của nước ta hiện nay trong một số lĩnh vực đời sống? Nêu ý kiến của em về vấn đề mốt trong giới trẻ? - Qua phân công ở tiết trước, em nào, nhóm nào trình bày sản phẩm đã tìm được như bài thơ, đoạn thơ, những câu chuyện ngắn viết về Bác Hồ kính yêu? - GV: Yêu cầu HS trình bày sản phẩm. → GV: Nhận xét, tuyên dương * Tích hợp GD QP& AN: GV cho hs xem một số hình ảnh của Bác với nhân dân.( cày ruộng, trồng cây, kéo lưới, cho cá ăn 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Nêu cảm nhận chung về phong cách HCM, qua đó bồi đắp cho ta những gì? - Gọi học sinh nhận xét chung về nghệ thuật và ý nghĩa vb. - Tìm đọc những mẫu chuyện về lối sống giản dị của Bác. - Căn cứ vào nội dung văn bản và chủ đề đã nêu, hãy rút ra ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện theo phong cách HCM?. - Soạn trước bài: Các phương châm hội thoại. 7 Tuần 1 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI NS: 01/9/2023 Tiết 3 ND: L9/1: 07/9/2023 L 9/2: 06/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được những nội dung cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và về chất trong hoạt động giao tiếp. +Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Biết trân trọng ngôn ngữ giao tiếp và lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp phù hợp. - Nhận biết đúng các phương châm trong hội thoại và sử dụng các phương châm trong hội thoại sao cho đúng. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Một số ví dụ và tình huống liên quan đến các phương châm hội thoại, máy chiếu. 2. Chuẩn bị của học sinh:Tìm các tình huống có liên quan đến các phương châm hội thoại. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp : Điểm danh HS 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài soạn của HS. 3. Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 8 3.1. Hoạt động khởi động. - GV trình chiếu: Hs quan sát truyện cười: HỎI THĂM SƯ Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi thăm: - A đi đà phật! Sư ông khỏe chứ? Được mấy cháu rồi? Sư đáp: - Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con. (...) Trong truyện cười, là đoạn hội thoại của nhân vật nào? - Anh học trò và sư ông. - Theo em câu trả lời của sư ông: “Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con.?” ứng với câu hỏi của anh học trò có hợp lí không? - Giáo viên nhận xét, hướng học sinh: đây là câu trả lời không hợp lí vì chưa trả lời đáp ứng nội dung câu hỏ...c hiện yêu cầu 4a, 2 tổ số lẻ thực hiện yêu cầu 4b, đại diện tổ trình bày kết quả, lớp bổ sung. - Hs làm việc theo tổ, cử đại diện trình bày kết quả. - Gv nhận xét, kết luận, ghi bảng. Bài tập 5. Chiếu màn hình. - Gv gợi ý: Dựa vào các trường hợp ở BT 2 để giải thích nghĩa các thảnh ngữ. Mẫu: “nói dơi nói chuột” là nói linh tinh, không có tính xác thực, không tuân thủ phương châm về chất. *Phát triển năng lực hợp tác qua thảo luận nhóm - Hs tổ chức trao đổi theo nhóm 4 Hs (2 bàn), mỗi nhóm 1 thành ngữ. Hs trả lời Hs thảo luận 1, thừa từ dạy học II. Luyện tập: * Bài tập 1: - Mắc lỗi thừa từ: a/ nuôi ở nhà(Thừa). b/ có hai cánh(Thừa). Vi phạm phương châm hội thoại về lượng * Bài tập 2: a) Nói có sách, mách có chứng. b) Nói dối. c) Nói mò. d) Nói nhăng nói cuội. e) Nói trạng. Chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất. * Bài tập 3. Hỏi thừa, ngớ ngẩn. * Bài tập 4. a) Thông tin chưa được kiểm chứng, mức độ chính xác chưa cao phải dùng các cách diễn đạt đó- tuân thủ phương châm về chất. b) Tránh việc lặp lại thông tin đã có, tuân thủ phương châm về lượng. 13 - Mời Hs đại diện nhóm trình bày kết quả, lớp bổ sung. - Gv nhận xét, bổ sung. 3.4. Hoạt động vận dụng: * Phát triển năng lực tự học. Những câu sau vi phạm phương châm nào? Sửa chữa lại cho phù hợp để biết vận dụng trong đời sống, trong giao tiếp ngôn ngữ. 1. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học. 2. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh. 3. Ngựa là một loài thú có bốn chân. 4. Số cô có mẹ có cha. Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông. 5. Cô giáo nhìn em bằng đôi mắt. 6. Ăn mặn nói ngay còn hơn ăn chay nói dối. 7.Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe. 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. * Phát triển năng lực tự học. GV: Giao nhiệm vụ học tập cho HS: 1. Sưu tầm ít nhất 5 thành ngữ, tục ngữ... có các phương châm hội thoại về lượng và về chất. 2. Đọc thêm: - Bài ca dao : 2, máy ảnh 3, có bốn chân 4, đàn bà, đàn ông -> vi phạm phương chấm về lượng 5,6 -> vi phạm phương châm về chất Hs sưu tầm HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS lắng nghe câu chuyện. - HS suy nghĩ, tính toán, chọn lựa nội dung trả lời. - HS trả lời. - HS thực hiện * Bài tập 5. Mẫu: “Nói dơi nói chuột” là nói linh tinh, không có tính xác thực. Không tuân thủ phương châm về chất, tối kỵ trong giao tiếp. 14 Mình nói với ta mình hãy còn son Ta đi qua ngõ thấy con mình bò... - Truyện cười : “Con rắn vuông”, “Giấu đầu hở đuôi”. GV: Kể cho HS nghe câu chuyện sau : TRÂU ĂN Ở ĐÂU? Một cậu bé cho trâu ra đồng ăn cỏ. Một lúc sau cậu bé chạy về nhà, vừa chạy vừa mếu máo khóc vừa gọi bố: Bố ơi! Trâu nhà ta ăn lúa bị người ta bắt mất rồi. Ông bố vội hỏi: Thế trâu ăn ở đâu? Thằng bé đang mếu máo bỗng nhanh nhảu:- Dạ! Trâu ăn ở miệng ạ! Ông bố đang tức giận cũng phải bật cười. Theo các em, Truyện vui trên vi phạm PCHT nào vừa học? →GV: Bổ sung và khẳng định: - Ai cũng biết trâu dùng miệng để ăn. Cậu bé không trả lời đúng điều người bố muốn biết, mà trả lời điều ai cũng biết, đó là vi phạm phương châm về lượng. - GV: Tiếp tục yêu cầu HS trình bày những mẫu chuyện ngắn, những tình huống sưu tầm được có liên quan đến nội dung vừa học ( chú ý th/gian) →GV nhận xét, tuyên dương các HS, nhóm làm tốt và chốt nội dung bài học. Liên hệ, rèn kĩ năng sống. HS lắng nghe. 15 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Hs đọc lại 2 phần GN. - Hệ thống lại hai nội dung: Phương châm về lượng, phương châm về chất. - Học bài: Xem lại các bài tập. - Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. 16 Tuần 1 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH NS: 01/9/2023 Tiết 4 TLV ND: L9/1: 07/9/2023 L 9/2: 07/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS hiểu được vai trò của một số biện pháp NT trong văn bản thuyết minh - Tạo lập được văn bản có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Nhận biết được thể loại văn bản thuyết minh và các phương pháp thường dùng. + Biết được tầm quan trọng của các BPNT trong văn bản thuyết minh và biết vận dụng viết bài. 3. Phẩm chất: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tự chủ, trách nhiệm. - Hứng thú khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người để đưa vào bài văn thuyết minh. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, Tài liệu chuẩn KTKN, thiết kế bài giảng, chuẩn bị ĐDDH. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung bài học. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm. 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp: Điểm danh HS. ...ật: kể, miêu tả, ẩn dụ, nhân hoá. Bài tập 2: Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim Cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ . 19 2- Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim Cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ . *Phát triển năng lực tư duy sáng tạo Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm mối câu chuyện. 3.4. Hoạt động vận dụng: * Phát triển năng lực tự học. HS viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. - GV: Giao nhiệm vụ học tập: GV đưa bài tập tình huống: * Tình huống 1: Nếu phải thuyết minh cho em bé học lớp 1 về 3 chữ O, Ô, Ơ, em sẽ thuyết minh, giới thiệu ntn? Có cách nào nói để em bé dễ hiểu, dễ nhớ không? - O tròn như... thêm râu. * Tình huống 2: Khi giới thiệu về sự hình thành và phát triển của cây lúa để sinh động em có thể dùng hình thức nào? - GV: Theo dõi, gợi mở, hỗ trợ. →GV: Bổ sung, khẳng định, tuyên dương. Hs thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS lắng nghe. - HS vận dụng kiến thức vừa học vào thực tiễn cuộc sống trong gia đình, trong đời sống của người nông dân bằng cách tìm hiểu về cây lúa. - HS giải quyết các tình huống bằng kiến thức đã học và bằng sự tìm tòi, mở rộng. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn. - HS đọc lại phần GN - Tập viết đoạn văn t/m có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật - Học bài, giải hoàn chỉnh các bài tập, soạn bài “ Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật...” 20 Tuần 1 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH NS: 01/9/2023 Tiết 5 TLV ND: L9/1: 08/9/2023 L 9/2: 07/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được các biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh làm cho bài thuyết minh hấp dẫn sinh động. - Biết làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. - Hiểu được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong VBTM. 2. Năng lực: - Năng lực chung : Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Xác định được yêu cầu của đề văn thuyết minh về một đồ dùng cụ thể. + Biết lập giàn bài chi tiết cho một đề văn TM cụ thể. 3. Phẩm chất: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tự chủ, trách nhiệm. - Hứng thú khám phá vẻ sự vật để đưa vào bài văn thuyết minh. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Chuẩn bị nội dung bài giảng, chuẩn bị Đ.D.D.H. 2. Chuẩn bị của học sinh:Chuẩn bị bài cũ đã học ở tiết 4, chuẩn bị nội dung bài mới theo nội dung bài học ở SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm. 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp: Điểm danh HS 2. Kiểm tra bài cũ : - Các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng như thế nào? - Có phải văn bản thuyết minh nào cũng sử dụng một phương pháp thuyết minh và một biện pháp nghệ thuật không ? ( Kiểm tra vở ghi chép và vở soạn bài). 3. Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 3.1. Hoạt động khởi động. Giới thiệu bài: Để sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật trongvăn bản thuyết minh, tiết học này sẽ rèn cho các em kĩ năng đó. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức. Yêu cầu của văn bản thuyết minh : 1- Nội dung : Nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên. 2- Hình thức : Cần vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn như : kể chuyện tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá . - Hs nghe I. Củng cố kiến thức. Đề bài : Thuyết minh một trong các đồ dung sau Cái quạt ; Cái bát ; Cái kéo ; Chiếc nón . Mở bài : Giới thiệu chung về chiếc nón . Thân bài : - Nêu lên lích sử của chiếc nón . + Thời gian ra đời . 21 * Chuẩn bị : Chọn một đề tài cụ thể : Lập dàn bài cho đề đã chọn. -GV cho 4 HS đại diện tổ lên bảng ghi lại dàn bài đã chuẩn bị ở nhà. - HS dưới lớp thảo luận về dàn bài của các bạn ghi trên bảng, rồi lần lượt các tổ nhận xét phần trình bày dàn ý của tổ khác. *Phát triển năng lực hợp tác qua thảo luận nhóm và năng lực tư duy sáng tạo. * Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. =>GV nhận xét và giới thiệu 1 dàn bài mẫu (bảng phụ) Đề : Thuyết minh về chiếc nón. Mở bài : Giới thiệu chung về chiếc nón . Thân bài : - Nêu lên lích sử của chiếc nón . + Thời gian ra đời . + Sự thay đổi theo thời gian. -Nêu cấu tạo của chiếc nón . + Phần ngoài, phần trong, vật liệu, kết cấu . - Qui trình làm ra chiếc nón . + Làm lá, làm vành, quá trình ghép . - Nêu lên giá tri kinh tế, văn hoá, nghệ thuật củ... thông tin và hình ảnh về chiến tranh do GV và HS sưu tầm (CT thế giới 1, CT thế giới 2, nạn nhân của các vụ ném bom nguyên tử, ảnh hưởng của chất phóng xạ, trẻ con bị cuốn vào các cuộc chiến); yêu cầu HS tìm từ ngữ chủ đề, nêu suy nghĩ về những thông tin và hình ảnh trên. - Nhận xét và dẫn vào bài mới 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức. - Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Gọi HS đọc phần tác giả, tác phẩm SGK. - GV giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. - GV hướng dẫn học sinh cách đọc- GV đọc mẫu, gọi HS đọc văn bản – GV nhận xét cách đọc của HS . H/dẫn xác định loại vb, chủ đề, phương thức b/đ, bố cục Hãy cho biết VB thuộc loại gì ? VB có phương thức biểu đạt như thế nào ? VB này nhằm thể hiện một tư tưởng nổi bật, đó là tư tưởng nào? (HS xác định luận điểm cơ bản) Hãy xác định bố cục của VB . Trình bày nội dung và giới hạn của từng đoạn ? - Bố cục : 4 phần. a / Từ đầu . . . “vận mệnh thế giới”. -> Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng toàn trái đất b / Tiếp theo . . . “toàn thế giới”. ->Chạy đua vũ trang là cực kì tốn kém, làm mất đi khả năng sống tốt đẹp của con người. c/Tiếp theo... “điểm xuất phát của nó”. ->Chiến tranh hạt nhân là phi lí, đi ngược lí trí, phản tiến hóa của tự nhiên. c / Còn lại -> Những nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả . Hướng dẫn đọc và phân tích nội dung 1 * Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Hãy nhận xét cách mở đầu của tác giả. Thời điểm và con số cụ thể được nêu ra có tác dụng gì? Tác giả mở đầu bằng một câu hỏi rồi tự trả lời bằng một thời điểm hiện tại rất cụ thể với những con số cụ thể, với những cách tính toán cụ thể và đợn giản: - Xem thông tin và hình ảnh - Trao đổi, hợp tác để trả lời. - Báo cáo kết quả - Lắng nghe, ghi chép Hs theo dõi Hs trả lời 4 phần Hs nghe So sánh với điển tích cổ phương tây - thần thoại Hy Lạp I-Đọc-Tìm hiểuchung 1)Tác giả: G.G- Mac -Két (Nhà văn Cô Lôm Bia (Nam Mĩ ). 2)Tác phẩm: - Loại văn bản nhật dụng ->Chủ đề: chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình - Phương thức biểu đạt chính: N/luận XH. - Luận điểm cơ bản: Nguy cơ khủng kiếp của chiến tranh hạt nhân đang đe doạ thế giới. Đấu tranh chống lại và xoá bỏ nguy cơ này vì một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại - Bố cục : 4 phần(hệ thống 4 luận cứ) II- Đọc- hiểu văn vản: 1)Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng toàn trái đất: Cách vào đề trực tiếp và bằng chứng xác thực đã 25 50.000 đầu đạn hạt nhân tương đương 4 tấn thuốc nỗ/người; 12 lần . . . hệ mặt trời . - Tác giả mốn chứng minh cho người đọc thấy rõ và gây ấn tượng mạnh về nguy cơ khủng khiếp, hiểm hoạ kinh khủng của việc tàng trữ kho vũ khí hạt nhân trên thế giới ở thời điểm hiện tại năm 1986 . So sánh nào đáng chú ý ở đoạn này ? Em có nhận xét gì về cách lập luận vào đề trực tiếp như vậy của tác giả ? 3.3. Hoạt động luyện tập. Bài tập kiểm tra đánh giá* Phát triển năng lực tự học. ? Nhân loại đang đứng trước những hiểm họa gì do nguy cơ của chiến tranh hạt nhân mang lại? - Ngày 8.8.1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân được bố trí trên khắp hành tinh. + Mỗi người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ. + Nếu nổ sẽ xoá bỏ 12 lần dấu vết sự sống ; xoá bỏ tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời cộng với 4 hành tinh khác nữa, phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời... 3.4. Hoạt động vận dụng – Tìm tòi, mở rộng Cho HS tìm các bài thơ về chiến tranh và hòa bình * Phát triển năng lực tìm kiếm thông tin MƠ ƯỚC THẾ GIỚI KHÔNG CHIẾN TRANH Tác giả: Nam Phương Nguyễn Thị Những người lính ngã xuống trong chiến tranh Những thương binh ....thân thể chẳng vẹn lành Những người vợ khóc chồng trong giá lạnh Những trẻ em mồ côi ... Bởi chiến tranh Những nỗi đau do chiến tranh gây ra Âm thầm ... Dai dẳng ... Mãi chẳng nhoà Súng ống , đạn bom hay phóng xạ Thương thay dị tật trẻ sinh ra Dẫu cho Da vàng... Da trắng ... Da đen Màu da nào cũng muốn sống êm đềm Mẹ cha nào cũng mong con lành lặn Người vợ nào cũng thù ghét chiến tranh Thế giới Hãy chấm dứt chiến tranh ! : Thanh gươm Đa mô Clét và dịch hạch . Hs trả lời Hs nghe thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề. 26 Nhân loại sẽ sống trong an lành Trẻ em vui sống trong hạnh phúc 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Vì sao có thể xếp văn bản này vào loại văn bản nhật dụng? - Nêu luận điểm chính và các luận cứ. Phân tích ngắn gọn phần 1. - Học bài.- Đọc và soạn tiếp phần còn lại của bài học. 27 Tuần 2 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (TT) G. G- Mac- Ket NS: 09/9/2023 Tiết 7 VB ND: L9/1: 11/9/2023 L9/2: 13/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. - Có nhận thức, hành động đúng để góp phần b...u giữ kí ức, bảo tồn văn hoá, văn minh nhân loại có tầm quan trọng đến nhường nào. Thủ phạm của tội ác diệt chủng, diệt môi sinh mang tính toàn cầu phải đời đời khắc ghi và cực lực lên án nguyền rủa . Đó là ý nghĩa của vấn đề . Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả trong lời kêu gọi này ? Hướng dẫn tổng kết bài học: (?) Hãy trình bày những nét nghệ thuật sử dụng trong văn bản (?) Nội dung ý nghĩa của văn bản nêu vấn đề gì ? 3.3. Hoạt động luyện tập. Bài tập kiểm tra đánh giá năng lực học sinh Hs thảo luận Đưa ra sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ để lưu giữ sau khi xảy ra tai hoạ hạt nhân . Hs trả lời Hs nghe HS đọc GN. Chiến tranh hạt nhân thật vô cùng phi lý, phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống . Vì vậy đấu tranh cho thế giới hoà bình là nhiệm vụ thiết thực và cấp bách của mỗi người, của toàn thể loài người. 4) Lời kêu gọi: chúng ta có nhiệm vụ ngăn chặn hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình: - Lời kêu gọi với thái độ nhiệt tình của tác giả. - Đưa ra sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ để lưu giữ sau khi xảy ra tai hoạ hạt nhân . III- Tổng kết: 1) Nghệ thuật : - Lập luận chặt chẽ. - Dẫn chứng xác thực với các nghệ thuật so sánh. 2) Ý nghĩa văn bản : VB thể hiện thái độ nghiêm túc và đầy trách nhiệm của tác giả về hòa bình nhân loại. (Ghi nhớ SGK) 30 ? Theo em vì sao văn bản này được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” ? 3.4. Hoạt động vận dụng: Phát triển năng lực tự học. - Chuyển giao nhiệm vụ HT - Cho HS nêu suy nghĩ của bản thân sau khi học xong VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (viết từ 7 đến 10 câu), sau đó gọi HS trình bày miệng - Theo dõi hỗ trợ - Nhận xét, đánh giá Gv đọc bài mẫu của hs: Bài viết Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn Mác-két đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với chính chúng ta về chiến tranh hạt nhân - điều đang đe dọa trầm trọng đến mạng sống và sự phát triển của toàn nhân loại. Chiến tranh hạt nhân không những ghê gớm như một loại bệnh dịch, có thể quét sạch sự sống trên hành tinh này mà nó còn có thể khiến cho cuộc sống của chúng ta trở về thời kì đồ đá, tiêu diệt hết toàn bộ nền văn minh trong hàng bao nhiêu triệu năm. Bởi vì sự tốn kém của việc chạy đua vũ trang hạt nhân mà chính chúng ta bị tước đi cơ hội phát triển những điều kiện sống tốt đẹp của mình. Số tiền dành cho cuộc chạy đua vũ trang ấy nếu dùng vào các lĩnh vực khác như y tế, thực phẩm, giáo dục thì đã có hơn 500 triệu trẻ em nghèo khổ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn 1 tỉ người và 14 triệu trẻ em khác được bảo vệ tính mạng khỏi bệnh tật,... Bài viết này đã nêu ra những lập luận sắc bén, khiến chúng ta không thể làm ngơ trước mối đe dọa lớn đang đè nặng lên tương lai của loài người, chúng ta phải hành động để bảo vệ một thế giới hòa bình, tốt đẹp không có chiến tranh hạt nhân. 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. * Phát triển năng lực tìm kiếm thông tin Hs nghe và cảm nhận được sự tàn phá của chiến tranh đặc biệt là chiến tranh hạt nhân. - Thực hiện nhiệm vụ HT. - HS trình bày sản phẩm của cá nhân, của nhóm. - Nghe hoặc tự tin trình bày - HS trình bày sản phẩm của cá nhân, của nhóm; biết nhận xét, đánh giá sản phẩm của các cá nhân khác hoặc nhóm của bạn. 31 - Chuyển giao nhiệm vụ HT - Yêu cầu HS nêu tên một số bài hát đã được học hoặc được nghe về chủ đề hòa bình. - Mở video cho HS nghe bài hát “Chúng em cần hòa bình” hoặc cho HS trình bày bài hát, nêu cảm nhận ban đầu về bài hát. - Hãy tìm hiểu về một số hoạt động bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh do lớp em, trường em, nhân dân địa phương, nhân dân trong cả nước ta cũng như nhân dân các nước đã tiến hành và giới thiệu cho các bạn khác cùng biết. - Theo dõi hỗ trợ, nhận xét, đánh giá * Tích hợp giáo dục Quốc phòng và An ninh: - Gv lấy ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử: Ngày 6/8/1945, quân đội Mỹ đã ném quả bom nguyên tử đầu tiên trong lịch sử nhân loại mang tên "Little Boy" xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) giết chết ít nhất 90.000 người, phá hủy toàn bộ thành phố. Những người sống sót cũng bị nhiễm phóng xạ nặng, mang những di chứng suốt đời. Những người còn sống sót được đưa vào các trạm xá, bệnh viện ở khu vực xung quanh để cứu chữa. Tính đến cuối năm 1945, số người chết ở Hiroshima do vụ nổ lên tới 140.000 người. - Gv liên hệ các cuộc chiến tranh của Việt Nam 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: -HS nêu lại những nét chính về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. - HS đọc GN. - Học bài, làm bài tập trên. - Bài tập (SGK/21): Nêu cảm nghĩ sau khi học xong văn bản - Về nhà: +Tìm thêm các tài liệu về tác hại của chiến tranh và nguy cơ chiến tranh hạt nhân. - Soạn “Các phương châm hội thoại”(tt) 32 Tuần 2 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt ) NS: 09/9/2023 Tiết 8 TV ND: L9/1: 14/9/2023 L 9/2: 13...điều lành. ( Một câu nhịn chin câu lành ). - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang - Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe . - Vàng thử lửa, thử than - Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời . Bài tập 2: Phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh . -Chị cũng có duyên ! ( thực ra là chị xấu ) ; Cháu học cũng tạm được đấy chứ ( nghĩa là chưa đạt yêu cầu ) . HS đọc ghi nhớ SGK . Hs đọc HS đọc ghi nhớ SGK. Lí trí của tự nhiên là một qui luật của thiên nhiên lô gíc tất yêú của tự nhiên. Hs nghe Hs thảo luận Đưa ra sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ để lưu giữ sau khi xảy ra tai hoạ hạt nhân . Hs trả lời 3) Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt sang – hèn, giàu –nghèo . (Ghinhớ3-SGK) II) Luyện tập: 1. Cha ông ta khuyên dạy chúng ta : - Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp . - Thái độ tôn trong lịch sự đối với người đối thoại. 2- Phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh . 3- a / Nói mát, b / Nói hớt, c / Nói móc, d / Nói leo, e /Nói ra đầu ra đũa . Tất cả các cách nói này đều liên quan đến phương châm lịch sự, phương châm cách thức. 4- a / Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài trao đổi . (PC quan hệ ) . b / Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe những điều mình sắp nói ( PC lịch sự ). c / Khi 35 Bài tập 3- a / Nói mát, b / Nói hớt , c / Nói móc, d / Nói leo, e / Nói ra đầu ra đũa. Tất cả các cách nói này đều liên quan đến phương châm lịch sự, phương châm cách thức . Bài tập 4. HS thảo luận nhóm BT 4 *Phát triển năng lực hợp tác. a / Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài trao đổi . (PC quan hệ ) . b / Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe những điều mình sắp nói ( PC lịch sự ) . c / Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng . ( PC lịch sự ) . Bài tập 5- Nói băm, nói bổ: Nói bốp chát thô bạo. ( PC lịch sự ) . - Nói như đấm vào tai: Nói dỡ, khó nghe, gây ức chế(PC lịch sự ) - Điều nặng, tiếng nhẹ: Nói dai, trách móc, chì chiết(PC lịch sự ) - Nửa úp, nửa mở: Nói không rõ rang, khó hiểu (PC cách thức). - Mồm loa mép giải :Nói nhiều, nói lấy được bất chấp phải trái, đúng sai. ( PC lịch sự ) . - Đánh trống lảng: Cố ý nói tránh vấn đề mà người đối thoại muốn trao đổi . ( PC quan hệ ). - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: Nói thô thiển, kém tế nhị . ( PC lịch sự ) 3.4. Hoạt động vận dụng: Những phương châm hội thoại nào không được tuân thủ trong đoạn đối thoại sau, Hãy chuyển đổi những câu nói đó để đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại. *Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ. Lúc ăn tối, Hà gắp thử một miếng cá hấp trong đĩa, anh trai thấy vậy vui vẻ hỏi: - Cá anh mày nấu đấy, có ngon không? Hà nhăn mặt trả lời: - Ngon gì mà ngon, khó nuốt sắp chết đây này (pc lịch sự) Nụ cười trên mặt anh tắt ngấm, ủ rũ nhìn đĩa cá trên bàn. Đúng lúc ấy mẹ lên tiếng: - Ngày mai con có đi tập múa không Hà? (pc quan hệ) 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. Hs xác định các phương châm người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng . ( PC lịch sự ) . 36 HS tìm những thành ngữ, tục ngữ liên quan đến các phương châm hội thoại. * Phát triển năng lực tìm kiếm thông tin * Phương châm quan hệ 1) Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược 2) Nói trời nói đất * Phương châm cách thức 1) Nửa úp nửa mở 2) Câm như hến 3) Nói bóng nói gió. 4) Ăn không nên đọi, nói chẳng nên lời. * Phương châm lịch sự 1) Một điều nhịn, chín điều lành. 2) Mồm năm miệng mười. 3) Nói cạnh nói khóe 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Thế nào là phương châm quan hệ ? phương châm cách thức ? phương châm lịch sự ? Nêu ví dụ . - Câu tục ngữ sau đây phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp ? -Nói có sách, mách có chứng. - Biết thì thưa thốt, -Không biết thì dựa cột mà nghe . - Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung + Học bài và xem lại các bài tập. - Chuẩn bị bài: “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”. 37 Tuần 2 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH NS: 09/9/2023 Tiết 9 TLV ND: L9/1: 14/9/2023 L 9/2: 14/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Nắm được tác dụng của yếu tố miêu tả trong VBTM: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi dễ cảm nhận. - Vai trò của miêu tả trong VBTM: gợi lên hình ảnh của đối tượng cần thuyết minh. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.; năng lực tự học, năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực hợp tác - Năng lực chuyên biệt: + Quan sát các sự vật , hiện tượng. + Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong VBTM. 3. Phẩm chất: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tự chủ, trách nhiệm. - Học sinh hiểu được văn bản thuyết minh ...i nội dung ghi nhớ. - Thực hiện nhiệm vụ HT - Đọc nhanh, đọc thầm - Nêu ý kiến - Trao đổi, thảo luận nhóm đôi theo các câu hỏi của GV, báo cáo kết (Ghi nhớ- SGK) II) Luyện tập: 40 Qủa chuối tây chín có thể thái lát tẩm bột rán ăn rất ngon . Nõn chuối tây ( lá non còn trong cuốn, có thể ăn sống rất mát ? Vậy để làm cho bài thuyết minh được sinh động thì cần kết hợp yếu tố gì? Tác dụng của yếu tố đó trong bài thuyết minh. * HS đọc ghi nhớ . 3.3. Hoạt động luyện tập. Gv: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sgk theo yêu cầu. Hs: Thực hiện: thảo luận *Phát triển năng lực hợp tác. Bài1- GV Hướng dẫn HS làm bài tập bổ sung . (nhóm 1- ý 1,2; nhóm 2 –ý 3,4; nhóm 3- ý 5,6). Gv chốt ý: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Thân chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ta cảm giác mát mẻ, dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn ưỡn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha phương. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. - Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một búp lửa của thiên nhiên kì diệu. - Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyền rũ. Bài 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả: Tách nó có tai, chén không có tai - Khi mời ai uống trà thì nâng hai tay.......uống nóng Bài 3: Những câu, ý có miêu tả: - Rộn ràng tiếng trống....... - Qua sông hồng ......mượt mà. 3.4. Hoạt động vận dụng: * Phát triển năng lực tự học. Cho HS tập viết đoạn văn thuyết minh về hoa sen, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả. quả và bổ sung, đánh giá ý kiến của nhóm bạn. - Lắng nghe, ghi chép Hs ghi bài Hs viết đoạn văn Hs theo dõi Bài 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Thân chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ta cảm giác mát mẻ, dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn ưỡn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha phương. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. - Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một búp lửa của thiên nhiên kì diệu. - Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyền rũ. Bài 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả: - Tách nó có tai, chén không có tai. 41 3.5. Hoạt động tìm tòi – mở rộng. GV giới thiệu đoạn văn (bảng phụ hoặc chiếu), cho HS đọc. Hoa sen là một loài hoa đẹp, sống dưới nước. Các bộ phận gồm cánh, nhụy và gương hạt đã cấu thành một bông hoa sen có nét đẹp thanh thoát với màu sắc rất tươi sáng mà không phải loại hoa nào cũng có được. Một trong những đặc tính đáng quý của cây sen đó là tuy chúng được mọc trong bùn, sống trong bùn nhưng vượt lên khỏi nó để hướng đến mặt trời mà không hề bị bùn làm ô nhiễm, vấy bẩn. Nó luôn tỏa ra một mùi thơm hấp dẫn, tô điểm thêm vẻ đẹp cho cuộc đời. Sen được người Việt xếp vào hàng tứ quý: Lan, sen, cúc, mai và xếp vào hàng “tứ quân tử” cùng tùng, trúc, cúc. Sen phát triển tốt nhất ở môi trường có khí hậu nhiệt đới. Từ Bắc vào Nam, nó có mặt khắp mọi nơi, gần gũi và thân thiết với mọi người như cây tre, cây đa Với khí hậu ở miền Bắc, hoa sen chỉ nở vào mùa hè, thì ở hầu khắp miền Nam quanh năm đâu đâu cũng thấy sen khoe sắc thắm. Vẻ đẹp của hoa sen tượng trưng cho vẻ đẹp tươi sáng, cao sang và thuần khiết mang tính chất dân tộc. Hoa sen không chỉ gần gũi ngoài đời thường mà nó còn đi vào nhiều sáng tác thơ ca. Người Việt đã cảm nhận được ý hay “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”, sen sống trong bùn nhưng sen vươn lên trên lầy, toả hương thơm ngát. Sen có một sức sống mạnh mẽ đến kỳ lạ và vô nhiễm đối với môi trường xung quanh. Vì thế nhiều người coi cây sen như chính con người Việt với bản tính thân thiện, phong thái tao nhã, tinh thần “vươn dậy” trong mọi nghịch cảnh. Hoa sen còn là biểu trưng cho những giá trị đạo đức, sự thuần khiết và thánh thiện, sự duy trì và phát triển của Phật pháp. Hoa sen luôn trở thành hình tượng nghệ thuật, gắn liền với nghệ thuật về phật giáo. Chùa Một Cột có hình dáng hoa sen, mọc lên từ hồ nước, chỉ với “một cột” như một cọng sen. - Khi mời ai uống trà thì nâng hai tay.......uống nóng Bài 3: Những câu, ý có miêu tả: 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Muốn cho bài văn thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn chúng ta phải làm gì ? - Học bài, hoàn thành bài tập - Chuẩn bị bài : “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ». 42 + Đọc kĩ đề bài: Con trâu ở ... số đoạn văn mẫu có sử dụng những câu tục ngữ, ca dao về trâu để Hs tham khảo. 1.Mở bài: - VD: "Con trâu là đầu cơ nghiệp". Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân: « Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây, trâu đấy ai mà quản công ... » Hs đại diện trình bày Hs nhận xét chéo Hs nghe Hs viết đoạn văn Hs theo dõi 4-Thực hành viết đoạn văn: III) Luyện tập 46 2. Thân bài: VD : - Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm ngừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng, miệng luôn" nhai trầu "bỏm bẻm Khi ấy, cái dáng đi khoan thai chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê Việt Nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi ! - Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa...mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là "nhân vật" chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn. - Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cười trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu trở về. Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thả diều ...Thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi con người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào! 3. Kết bài: Con trâu là hình ảnh của đồng quê VN từ ngàn đời nay. Từ ngày nông thôn được hiện đại hóa, công nghiệp hóa người nông dân đã có thêm một bạn mới là con “trâu sắt”. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà: - Thế nào là VB thuyết minh ? Để cho VB thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn ta cần làm gì trong khi tạo lập văn bản thuyết minh . - Hãy cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh . - Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn. - Soạn bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”. Người duyệt 47 48 Tuần 3 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH NS: 13/9/2023 Tiết 11 TLV ND: L9/1: 18/9/2023 L 9/2: 19/9/2023 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. - Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giúp HS phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân. - Năng lực chuyên biệt: + Viết được đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn. + Biết sử dụng tốt yết tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 3. Phẩm chất: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tự chủ, trách nhiệm. - Có ý thức đưa yếu tố miêu tả vào bài thuyết minh để bài sinh động, hấp dẫn. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, SGV, Tài liệu chuẩn KTKN, Bảng phụ 2. Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ chuẩn bị nội dung bài học theo yêu cầu ở SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp: Điểm danh HS 2. Kiểm tra bài cũ : -Việc sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ? -Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 3.1. Hoạt động khởi động. - Chuyển giao nhiệm vụ HT - Cho HS đọc những thông tin (trích từ VB thuyết minh khoa học trong SGK) “Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp ngắn, bụng to, mông dốc, sừng hình lưỡi liềm” Cho HS nhận xét có thể sử dụng những gì cho bài thuyết minh và có cần thêm yếu tố miêu tả để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh hay không? - Thực hiện nhiệm vụ HT - Đọc - Trao đổi, hợp tác và báo cáo kết quả, nhận xét đánh giá câu trả lời của nhóm bạn - Lắng nghe, ghi chép Hs đọc 49 - Theo dõi, hỗ trợ. - Nhận xét và dẫn vào hoạt động Luyện tập. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức. - Củng cố kiến thức. Thực hành - HS đọc đề bài. Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì ? Vấn đề cần trình bày là gì ? * Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. 1- Tìm hiểu đề : Đề bài giới thiệu ( thuyết minh ) con trâu ở làng quê Việt Nam . * Vấn đề cần trình bày : Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam ( trong nền KTSX nông nghiệp, sức lôi kéo là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu, vì vậy mới có câu tục ngữ : - Con trâu là đầu cơ nghiệp . - Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà . Cả ...ong văn bản. 3. Phẩm chất: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tự chủ, trách nhiệm. - Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em. II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGV Tài liệu chuẩn KTKN đọc và nghiên cứu nội dung văn bản. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc văn bản nghiên cứu soạn bài theo nội dung câu hỏi SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật: 1. Phương pháp: Thảo luận, Tìm tòi, Vấn đáp, Đối thoại, Thảo luận nhóm 2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp: Điểm danh HS 2.Kiểm tra bài cũ : - Mối nguy cơ mang tính chất toàn cầu hiện nay là gì ? - Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là ở điểm nào? - Trước tình hình thế giới hiện nay về vũ khí hạt nhân. Bản thân em có suy nghĩ gì ? 3. Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt dộng của HS Nội dung cần đạt 3.1. Hoạt động khởi động. 53 Giới thiệu bài: Như Bác Hồ đã nói: “Trẻ em như búp trên cành; biết ăn, ngủ biết học hành là ngoan”. Vâng trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước, các em có quyền được sống, được vui chơi, được bảo vệ... với những điều kiện thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thế nhưng hiện nay trẻ em VN nói riêng, trẻ em trên toàn thế giới nói chung vẫn đang đứng trước những khó khăn thách thức, những cản trở không nhỏ, ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Vậy VB chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ là câu trả lời cho những vấn đề đó. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức. Hướng dẫn tìm hiểu chung tác phẩm - Gọi HS đọc phần chú thích (*) và nêu xuất xứ. -GVgiới thiệu thêm : + Sau phần này là lời cam kết. + Bối cảnh l/sử TG cuối TK20: KTXH p/triển nhưng còn nhiều v/đề cấp bách đặt ra đối với trẻ em vì mức sống giữa các nước giàu- nghèo, trẻ em khó khăn, bị bóc lột, khuyết tật, thất học, bạo lực và chiến tranh... +Sau HN này, HĐBT(CPhủ) VNquyết định chương trình hành động vì trẻ em VN(1991-2020). - GV hướng dẫn học sinh cách đọc- GV đọc mẫu, gọi HS đọc văn bản – GV nhận xét cách đọc của HS . - Hs nghe Hs đọc và dựa vào sgk nêu I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ:Lời tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới tại trụ sở LHQ ở Niu- Oóc 30/9/1990. 2. Loại văn bản nhật dụng: Chủ đề: quyền sống con người. 3. Phương thứcbiểu đạt chính:NLXH. 4. Bố cục : 4 phần. 54 Hướng dẫn xác định loại vb,chủ đề, phương thức bđ, bố cục. Bố cục: 4phần . + Phần mở đầu. + Sự thách thức của tình hình : Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo chính trị các nước . + Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng . + Nhiệm vụ: Những nhiệm vụ cụ thể. Tại sao v/bản được trình bày dưới dạng các đề mục và con số? Emcó nhận xét gì về bố cục của văn bản? VB tuyên bố rất rành mạch rõ ràng liên kết các phần chặt chẽ và hợp lí. * Hướng dẫn đọc và phân tích * Phần “Sự thách thức” -HS đọc lại các mục 1.2 Hãy cho biết nội dung và ý nghĩa của từng mục vừa đọc . * Phát triển năng lực tìm kiếm thông tin ( Nêu cụ thể nội dung của từng mục ) Mục 1: làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao trên thế giới. Nhưng tại sao lại cần phải họp hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này ? Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được Hs đọc Bố cục: 4 phần . Hs nêu VB tuyên bố rất rành mạch rõ ràng liên kết các phần chặt chẽ và hợp lí. Hs đọc - Đọc Chặt chẽ, hợp lí. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Sự thách thức Trẻ em thế giới bất hạnh nhiều mặt : - Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, phân biệt chủng tộc. 55 sống, được phát triển trong hoà bình, hạnh phúc. Đó cũng chính là nguyên nhân và cũng là mục đích của vấn đề : Làm thế nàođể đạt được điều ấy ? Em có nhận xét gì về hai mục này ? Hai mục này làm nhiệm vụ nêu vấn đề gọn và rõ, có tính chất khẳng định. - Học sinh đọc mục 3 và mục 7. VB nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em TG, hãy cho biết trẻ em phải chịu những nỗi bất hạnh nào? + Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng tộc, xâm lược, sống tha hương, bị bóc lột , bị lãng quên . . . + Bị thảm hoạ đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh, ô nhiểm môi trường, mù chữ . + Chết ( Con số đau lòng 40.000 cháu / ngày ) vì bị suy dinh dưỡng, bệnh tật . ( Hiện nay thế giới vẫn còn tình trạng buôn bán trẻ em, trẻ em mắc bệnh HIV, trẻ em sớm phạm tội, trẻ em các nước Nam Á sau trận động đất sóng thần ) Tại sao gọi thực trạng ấy là sự thách thức? -HS đọc mục 7 thảo luận theo cặp (1’): *Phát triển năng lực hợp tác. Đó là thảm họa, những v/đề đã, đang và sẽ còn là sự thách thức to lớn của nhân loại , của các nhà lãnh đạo mỗi quốc gia, của LHQ phải giải quyết mới quyết định sự sống còn, quyền được bảo vệ và... - Trả lời - Hs dựa vào sgk n
File đính kèm:
- ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_nam_hoc_2023_2024_truong_ththcs_p.pdf
- Tuần 1.pdf
- Tuần 2.pdf
- Tuần 3.pdf
- Tuần 4.pdf
- Tuần 5.pdf
- Tuần 6.pdf
- Tuần 7.pdf
- Tuần 8.pdf
- Tuần 9.pdf
- Tuần 10.pdf
- Tuần 11.pdf
- Tuần 12.pdf
- Tuần 13.pdf
- Tuần 14.pdf
- Tuần 15.pdf
- Tuần 16.pdf
- Tuần 17.pdf
- Tuần 18.pdf
- Tuần 19.pdf
- Tuần 20.pdf
- Tuần 21.pdf
- Tuần 22.pdf
- Tuần 23.pdf
- Tuần 24.pdf
- Tuần 25.pdf
- Tuần 26.pdf
- Tuần 27.pdf
- Tuần 28.pdf
- Tuần 29.pdf
- Tuần 30.pdf
- Tuần 31.pdf
- Tuần 32.pdf
- Tuần 33.pdf
- Tuần 34.pdf
- Tuần 35.pdf