Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 8 (Phần Địa lí) Sách Cánh diều - Năm học 2023-2024

1. Về kiến thức
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam (VN).
- Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên VN.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí:
+ Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí của VN.
+ Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên VN.
- Năng lực tìm hiểu địa lí:
+ Khai thác kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa (SGK) từ trang (tr) 89-92.
+ Quan sát bản đồ hình 1.1 SGK tr90 để xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
- Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu những thuận lợi của một số quốc gia trên biển.
3. Về phẩm chất: Ý thức học tập nghiêm túc, có tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ liêng liêng của Tổ quốc.
pdf 179 trang Cô Giang 13/11/2024 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 8 (Phần Địa lí) Sách Cánh diều - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 8 (Phần Địa lí) Sách Cánh diều - Năm học 2023-2024

Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 8 (Phần Địa lí) Sách Cánh diều - Năm học 2023-2024
 1 
KẾ HOẠCH BÀI DẠY (KHBD) 12 BÀI PHẦN ĐỊA LÍ VÀ 
2 CHỦ ĐỀ CHUNG MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ 8 - BỘ CD 
CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ, 
ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 
BÀI 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ VIỆT NAM 
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 2 tiết 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức 
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam (VN). 
- Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành 
đặc điểm địa lí tự nhiên VN. 
2. Về năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
+ Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí của VN. 
+ Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành 
đặc điểm địa lí tự nhiên VN. 
- Năng lực tìm hiểu địa lí: 
+ Khai thác kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa (SGK) từ trang (tr) 89-92. 
+ Quan sát bản đồ hình 1.1 SGK tr90 để xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của 
nước ta. 
- Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu những 
thuận lợi của một số quốc gia trên biển. 
3. Về phẩm chất: Ý thức học tập nghiêm túc, có tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, 
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ liêng liêng của Tổ quốc. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Giáo viên (GV) 
- KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí Việt Nam (ĐLVN). 
- Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lí VN trong khu vực Đông Nam Á, hình 1.2. Cột mốc chủ 
quyền thiêng liêng trên quần đảo Trường Sa, hình 1.3. Một phần dãy núi Bạch Mã hoặc 
các hình tương tự phóng to. 
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời. 
 2 
2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat ĐLVN. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) 
a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập 
cho HS. 
b.Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Xem quốc kì đoán tên quốc gia” cho HS. 
c. Sản phẩm: HS giải được trò chơi “Xem quốc kì đoán tên quốc gia” GV đặt ra. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV treo bảng phụ trò chơi “Xem quốc kì đoán tên quốc gia” lên bảng: 
 1 2 3 
 4 5 6 
* GV lần lượt cho HS quan sát các quốc kì trên theo thứ tự từ 1 đến 6, yêu cầu HS cho 
biết tên quốc gia tương ứng với mỗi quốc kì trên. GV khen thưởng cho HS trả lời đúng. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS quan sát các quốc kì và sự hiểu biết của bản thân, suy nghĩa để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: 
1. Việt Nam 
2. Trung Quốc 
3. Lào 
4. Cam-pu-chia 
5. Ấn Độ 
6. Thổ Nhĩ Kì 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. 
 Bước 4. GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Việt Nam, quốc hiệu là Cộng hòa Xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam, quốc kì là lá Cờ đỏ sao vàng – biểu tượng thiêng liêng đặc biệt của 
 3 
dân tộc Việt Nam. Vậy đất nước của chúng ta nằm ở đâu trên bản đồ thế giới và tiếp giáp 
với các quốc gia nào trong số các quốc gia kể trên? Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước 
ta ảnh hưởng như thế nào đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên nước ta? Để biết 
được những điều này, lớp chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (65 phút) 
2.1. Tìm hiểu về Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ VN (35 phút) 
a. Mục tiêu: HS trình bày được đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. 
b. Nội dung: Quan sát hình 1.1, 1.2 kết hợp kênh chữ SGK tr 89-91 suy nghĩ cá 
nhân để trả lời các câu hỏi của GV. 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
 4 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục I SGK. 
* GV treo hình 1.1, 1.2 lên bảng. 
* GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1, 1.2 hoặc Atlat ĐLVN 
và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau: 
1. Việt Nam nằm ở đâu? 
2. Xác định vị trí tiếp giáp của nước ta. 
3. Xác định hệ tọa độ địa lí trên đất liền và trên biển ở 
nước ta. 
4. Xác định các điểm cực phần đất liền của nước ta 
5. Nêu các đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta. 
6. Phạm vi lãnh thổ nước ta gồm những bộ phận nào? 
7. Vùng đất có diện tích bao nhiêu và gồm những bộ phận 
nào? 
8. Xác định đường bờ biển của nước ta. Đường bờ biển 
nước ta dài bao nhiêu km? Nước ta có bao nhiêu tỉnh, 
thành phố giáp biển? 
9. Vùng biển nước ta thuộc Biển nào? có diện tích bao 
nhiêu và gấp mấy lần diện tích đất liền? 
10. Trong vùng biển nước ta có bao nhiêu đảo lớn 
nhỏ?Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, 
dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn? 
11. V... các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục II SGK. 
* GV treo hình 1.3 lên bảng. 
* GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu 
cầu HS, yêu cầu HS quan sát hình 1.3 và thông tin trong 
bày, thảo luận nhóm trong 5 phút để trả lời các câu hỏi 
theo phiếu học tập sau: 
1. Nhóm 1, 2, 3 và 4 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Vị trí địa lí và 
lãnh thổ đã quy 
định đặc điểm cơ 
bản của thiên 
nhiên nước ta là 
gì? 
II. Ảnh hưởng của vị trí 
địa lí và phạm vi lãnh 
thổ đối với sự hình thành 
đặc điểm địa lí tự nhiên 
Việt Nam 
Vị trí địa lí và lãnh thổ đã 
quy định đặc điểm cơ bản 
của thiên nhiên nước ta 
mang tính chất nhiệt đới 
ẩm gió mùa và có sự phân 
hóa đa dạng: 
- Khí hậu: nhiệt độ trung 
bình năm cao, lượng mưa 
và độ ẩm lớn, trong năm 
có hai mùa gió (gió mùa 
hạ và gió mùa đông). 
 8 
Vị trí địa lí và 
lãnh thổ ảnh 
hưởng đến sự 
phân hóa khí hậu 
nước ta như thế 
nào? 
Kể tên một số 
thiên tai thường 
xảy ra ở nước ta. 
2. Nhóm 5, 6, 7 và 8 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Vì sao tài nguyên 
sinh vật nước ta 
lại phong phú? 
Kể tên các loại 
khoáng sản của 
nước ta. 
Vì sao nước ta 
lại giàu tài 
nguyên khoáng 
sản? 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS quan sát hình 1.3 và thông tin trong bày, suy nghĩ, 
thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS 
trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 1 và 5 lên 
thuyết trình câu trả lời trước lớp: 
1. Nhóm 1 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Vị trí địa lí và Vị trí địa lí và lãnh thổ đã quy định 
- Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn 
hán,... 
- Sinh vật: rất phong phú, 
đa dạng. Ngoài sinh vật 
nhiệt đới, nước ta còn có 
cả các loài sinh vật cận 
nhiệt đới và ôn đới. 
- Khoáng sản: đa dạng với 
nhiều loại như than, dầu 
mỏ, khí đốt, sắt, đồng,... 
 9 
lãnh thổ đã quy 
định đặc điểm cơ 
bản của thiên 
nhiên nước ta là 
gì? 
đặc điểm cơ bản của thiên nhiên 
nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm 
gió mùa và có sự phân hóa đa dạng. 
Vị trí địa lí và 
lãnh thổ ảnh 
hưởng đến sự 
phân hóa khí hậu 
nước ta như thế 
nào? 
- Vị trí địa lí nước ta nằm trong 
vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, 
trong khu vực hoạt động của Tín 
phong và gió mùa châu Á, lại tiếp 
giáp với Biển Đông nên khí hậu thể 
hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió 
mùa; với nhiệt độ trung bình năm 
cao, lượng mưa và độ ẩm lớn, trong 
năm có hai mùa gió (gió mùa hạ và 
gió mùa đông). 
- Hoạt động của các khối khí và bức 
chắn địa hình còn làm cho khí hậu 
nước ta phân hoá từ bắc xuống nam 
và từ đông sang tây. 
Kể tên một số 
thiên tai thường 
xảy ra ở nước ta. 
Bão, lũ lụt, hạn hán, nước biển 
dâng, 
2. Nhóm 5 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Vì sao tài nguyên 
sinh vật nước ta 
lại phong phú? 
- Do vị trí địa lí nằm trên đường di 
lưu và di cư của sinh vật nên Việt 
Nam có tài nguyên sinh vật rất 
phong phú, đa dạng. 
- Ngoài sinh vật nhiệt đới như trong 
vườn quốc gia Cúc Phương, nước ta 
còn có cả các loài sinh vật cận nhiệt 
đới và ôn đới. 
Kể tên các loại 
khoáng sản của 
Than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, đồng, bô-
xít, a-pa-tít, đá vôi, sét, cao lanh,... 
 10 
nước ta. 
Vì sao nước ta 
lại giàu tài 
nguyên khoáng 
sản? 
Do vị trí địa lí nằm ở nơi giao nhau 
của hai vành đai sinh khoáng lớn là 
Thái Bình Dương và Địa Trung Hải 
nên Việt Nam có nguồn tài nguyên 
khoáng sản đa dạng. 
* HS các nhómcòn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản 
phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình. 
Bước 4. Đánh giá: 
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
3. Hoạt động luyện tập (10 phút) 
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã 
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn 
thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau: Hãy vẽ sơ 
đồ thể hiện các bộ phận hợp thành lãnh thổ Việt Nam. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS dựa vào kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình: 
 11 
* HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
Bướ...rong những đặc điểm chủ yếu của địa hình 
Việt Nam. 
b. Nội dung: Quan sát hình 2.1 đến 2.6 hoặc Atlat ĐLVN và các hình ảnh tương 
tự kết hợp kênh chữ SGK tr98-99 suy nghĩ cá nhân để trả lời các câu hỏi của GV. 
 Hình 2.1. Hoàng Liên Sơn 
 15 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục 1 SGK. 
* GV treo hình 2.1 đến 2.6 SGK phóng to lên bảng. 
* GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1 đến 2.6 SGK hoặc 
Atlat ĐLVN và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các 
câu hỏi sau: 
1. Địa hình nước ta có mấy đặc điểm chung? Kể tên. 
2. Cho biết địa hình đồi núi chiếm bao nhiêu? Đồi núi 
thấp dưới 1000m chiến bao nhiêu diện tích lãnh thổ? 
3. Núi cao trên 2000m chiếm bao nhiêu diện tích lãnh 
thổ? Xác định một số đỉnh núi cao trên 2000m trên bản 
đồ. 
4. Đồng bằng chiếm bao nhiêu diện tích lãnh thổ? Đồng 
bằng nước ta được phân loại như thế nào? 
5. Kể tên các bậc địa hình kế tiếp nhau từ nội địa ra biển. 
Vì sao địa hình nước ta có tính phân bậc? 
6. Quan sát video clip, hãy cho biết động Phong Nha 
được hình thành như thế nào? 
I. Đặc điểm chung của 
địa hình 
a. Địa hình đồi núi chiếm 
ưu thế 
- Đồi núi chiếm 3/4 diện 
tích lãnh thổ. Chủ yếu là 
đồi núi thấp. 
- Đồng bằng chiếm 1/4 
diện tích lãnh thổ. 
b. Địa hình nước ta được 
nâng lên ở giai đoạn Tân 
kiến tạo và tạo thành 
nhiều bậc kế tiếp nhau 
Đồi núi, đồng bằng, bờ 
biển, thềm lục địa. 
c. Địa hình nước ta mang 
tính chất nhiệt đới ẩm gió 
mùa 
 16 
7. Vì sao địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm 
gió mùa? Tính chất này biểu hiện như thế nào? 
8. Kể tên các dạng địa hình do con người tạo nên. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS quan sát quan sát hình 2.1 đến 2.6 SGK hoặc Atlat 
ĐLVN và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời 
câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS 
trình bày sản phẩm của mình: 
1. Địa hình nước ta có 4 đặc điểm chung: 
- Địa hình đồi núi chiếm ưu thế. 
- Địa hình có 2 hướng chính là TB-ĐN và vòng cung. 
- Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt. 
- Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa 
và con người . 
2. 
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. 
- Trong đó đồi núi thấp dưới 1000m chiến 85% diện tích 
lãnh thổ. 
3. 
- Núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích lãnh thổ. 
 - Một số đỉnh núi cao trên 2000m: Phan-xi-păng 3147m, 
Phu Luông 2985m, Pu Xai Lai Leng 2711m, Ngọc Linh 
2598m, 
4. 
- Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. 
- Được chia thành đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven 
biển. 
5. 
- Núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, đồng bằng, bờ 
biển, thềm lục địa. 
- Nguyên nhân: quá trình địa chất lâu dài qua 3 giai đoạn: 
Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo, vận động tạo 
núi Hi-ma-lay-a. 
6. Do nước mưa hòa tan đá vôi cùng với sự khoét sâu của 
- Qúa trình cac-xtơ tạo ra 
nhiều hang động lớn. 
- Qúa trình xâm thực, xói 
mòn, rửa trôi, bồi tụ đã 
làm thay đổi địa hình. 
d. Địa hình nước ta chịu 
ảnh hưởng mạnh mẽ của 
con người 
- Các dạng địa hình nhân 
tạo: hầm mỏ, đê, đập... 
 17 
mạch nước ngầm. 
7. 
- Nguyên nhân: nhiệt độ cao, lượng mưa lớn tập trung 
theo mùa, nước mưa hòa tan đá vôi. 
- Biểu hiện: 
+Qúa trình cac-xtơ tạo ra nhiều hang động lớn: Thiên 
Đường (hình 2.4), Phong Nha, hang Sơn Đoòng. 
+ Qúa trình xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ (hình 2.5) 
đã làm thay đổi địa hình. 
+ Các hiện tượng đất trượt, đá lở, lũ quét. 
8. Các dạng địa hình nhân tạo: đô thị, hầm mỏ, hồ chứa 
nước, đê, đập (hình 2.6)... 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
* Mở rộng: Fansipan là đỉnh núi cao nhất trong dãy núi 
Hoàng Liên Sơn, nằm ở biên giới tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai 
Châu. Về mặt hành chính, đỉnh Fansipan thuộc địa giới 
của cả huyện Tam Đường (Lai Châu) và thị xã Sa Pa (Lào 
Cai), cách trung tâm thị xã Sa Pa khoảng 9 km về phía tây 
nam. Chiều cao của đỉnh núi đo đạc vào năm 1909 là 
3143 m, tuy vậy theo số liệu mới nhất của Cục Đo đạc, 
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam đưa ra vào cuối 
tháng 6 năm 2019, đỉnh núi cao 3147m. 
2.2. Tìm hiểu về Các khu vực địa hình (100 phút) 
a. Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm của các khu vực địa hình: địa hình đồi 
núi, địa hình đồng bằng, địa hình bờ biển và thềm lục địa. 
b. Nội dung: Quan sát hình 2.2, 2.7, 2.8 hoặc Atlat ĐLVN, các hình ảnh tương 
tự và kênh chữ SGK tr97-99, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. 
 18 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhi...g: tây bắc - 
đông nam và tây - 
đông. 
- Sườn tây rộng thoải, 
sườn đông hẹp và dốc. 
- Một số ít đỉnh cao 
trên 2.000 m như: Pu 
Xai Lai Leng (2711 
m), Rào Cỏ (2 235 
m). 
Trường Từ phía nam dãy - Dãy núi hình khối 
 22 
Sơn Nam Bạch Mã. như Kon Tum và khối 
núi cục Nam Trung 
Bộ với một số đỉnh 
trên 2000m: Ngọc 
Linh (2598m), Chư 
Yang Sin (2405m),.. 
- Các cao nguyên rộng 
lớn, xếp tầng, bề mặt 
phủ đất đỏ badan: 
Kon Tum, Lâm Viên, 
Di Linh,... 
3. Nhóm 5 – phiếu học tập số 3 
So sánh Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu 
Long và Đồng bằng ven biển miền Trung. 
Khu 
vực 
Diện tích 
(km2) 
Nguồn gốc 
hình thành 
Đặc điểm 
Đồng 
bằng 
sông 
Hồng 
15000 Do phù sa 
sông Hồng 
và sông 
Thái Bình 
bồi đắp. 
 - Độ cao: khoảng 2 
- 4m 
- Trong đồng bằng 
có nhiều đồi núi 
sót, hệ thống đê 
sông chia cắt đồng 
bằng thành nhiêu ô 
trũng; còn hệ thống 
đê biển ngăn nước 
mặn xâm nhập vào 
đồng bằng. 
Đồng 
bằng 
sông 
Cửu 
Long 
40000 Do phù sa 
của hệ 
thống sông 
Mê Công 
bồi đắp. 
- Độ cao: Địa hình 
thấp và tương đối 
bằng phẳng. 
- Trong đồng bằng 
còn có nhiều ô 
 23 
trũng lớn, ngập 
nước hằng năm và 
ảnh hưởng thường 
xuyên của thủy 
triều. 
Đồng 
bằng 
ven 
biển 
miền 
Trung 
15000 Từ phù sa 
sông hoặc 
kết hợp 
giữa phù sa 
sông và 
biển. 
Đồng bằng nhỏ, 
hẹp ngang, dốc và 
bị chia cắt bởi các 
dãy núi hướng tây 
đông. 
4. Nhóm 7 – phiếu học tập số 4 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Trình bày đặc 
điểm địa hình bờ 
biển nước ta. 
Địa hình bờ biển của nước ta rất đa 
dạng. Các hiện tượng bồi tụ, mài 
mòn và xói lở xảy ra khác nhau ở 
từng đoạn bờ biển, tạo thành các bãi 
triều, vũng, vịnh, đầm, phá,... 
Trình bày đặc 
điểm địa hình 
thềm lục địa 
nước ta. 
Thềm lục địa nước ta nông và mở 
rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, 
tạo điều kiện cho việc mở rộng diện 
tích lãnh thổ đất liền và làm thay đổi 
địa hình bờ biển. 
* HS các nhóm 2, 4, 6, 8 lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa 
sản phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình. 
* HS kể tên: Các dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi 
và đồng bằng: 
+ Vùng đồi trung du ở Bắc Bộ. 
+ Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ. 
Bước 4. Đánh giá: 
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
 24 
3. Hoạt động luyện tập (15 phút) 
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã 
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn 
thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau: Hãy vẽ sơ 
đồ thể hiện đặc điểm các khu vực địa hình ở nước ta. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS dựa vào kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình: 
* HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
 25 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
4. Hoạt động vận dụng (10 phút) 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập. 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn 
thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Địa phương nơi em sinh sống 
thuộc khu vực địa hình nào? Hãy mô tả đặc điểm địa hình nơi em sinh sống. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào hiểu biết thực tế suy nghĩ, trao đổi 
với bạn để trả lời câu hỏi. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: 
 Địa hình của Thành phố Hồ Chí Minh là đồng bằng thấp. Mặc dù có một phần 
tương đối lớn lãnh thổ là vùng trũng (trên 70% diện tích đất tự nhiên nằm trong vùng 
chịu tác động của thuỷ triều), nhưng do tác động của chế độ bán nhật triều nên khả 
năng thoát nước nhanh, ít gây ngập úng kéo dài, thuận lợi cho việc xây dựng các 
công trình dân dụng và phát triển các ngành kinh tế. Nhìn chung, địa hình Thành phố 
Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển 
nhiều mặt, nhất là giao thông vận tải. 
* HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
BÀI 3. THỰC H...i núi và đồng bằng của nước ta. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS dựa vào hình 2.2 SGK tr94 hoặc Atlat ĐLVN, yêu cầu bài thực hành từ 
kênh chữ SGK tr100 kết hợp với tư liệu, tranh ảnh đã chuẩn bị để suy nghĩ trả lời câu 
hỏi. 
 29 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực 
hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi nhóm 2, 4, 6, 8 trình bày sản phẩm 
của mình: 
1. Có 3 đai cao: 
- Đai nhiệt đới gió mùa: độ cao dưới 600-700m (miền Bắc) hoặc dưới 900-
1000m (miền Nam); mùa hạ nóng, sinh vật tiêu biểu là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm 
lá rộng thường xanh và rừng nhiệt đới gió mùa như như ở VQG Cúc Phương. 
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: lên đến độ cao 2600m, khí hậu mát mẻ, sinh 
vật gồm có rừng cận nhiệt lá rộng, rừng lá kim... ví dụ như rừng thông ở Đà Lạt. 
- Đai ôn đới gió mùa trên núi: ở độ cao trên 2600m (chỉ có ở miền Bắc): khí hậu 
mang tính chất ôn đới, sinh vật là các loài thực vật ôn đới ví dụ như đỗ quyên, lãnh 
sam, thiết sam... 
2. 
- Ở sườn đón gió: mưa nhiều, sinh vật phát triển. 
- Ở sườn khuất gió: mưa ít, sinh vật nghèo nàn hơn. 
- Ví dụ: Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây, bên nắng đốt (ven biển miền 
Trung), bên mưa quây (Tây Nguyên). 
3. 
- Hướng TB – ĐN: sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Cả, sông Hậu, 
- Hướng vòng cung: sông Cầu, sông Thương, sông Gâm, 
- Nguyên nhân: hướng nghiêng TB- ĐN và vòng cung của địa hình ảnh hưởng 
đến hướng chảy sông ngòi. 
4. 
- Ở vùng núi sông thường chảy nhanh (ví dụ: sông Đà). 
- Ở vùng đồng bằng sông chảy chậm và điều hòa (ví dụ: sông Hậu). 
5. 
- Ở khu vực đồi núi: đất feralit trên đá badan, đất feralit trên đá vôi và trên các 
loại đá khác. 
- Ở khu vực đồng bằng: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát biển, đất xám 
trên phù sa cổ. 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
*Bước 4. GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt 
động của các em. 
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về Ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế 
(45 phút) 
 30 
a. Mục tiêu: HS tìm được ví dụ chứng minh ảnh hưởng của địa hình đối với khai 
thác kinh tế. 
b. Nội dung: Dựa vào hình 2.2 SGK tr94 hoặc Atlat ĐLVN kết hợp kênh chữ 
SGK tr100, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 8 nhóm, yêu cầu HS dựa vào hình 
2.2 hoặc Atlat ĐLVN SGK tr94, yêu cầu bài thực hành từ kênh chữ SGK tr100 kết 
hợp với tư liệu, tranh ảnh đã chuẩn bị để hoàn thành báo cáo của nhóm mình phụ 
trách: 
* Nhóm 1, 2: Quan sát các hình ảnh và thông tin thu thập được trên Internet, 
nêu những thuận lợi và khó khăn của địa hình đồi núi đối với khai thác kinh tế. Cho 
ví dụ. 
* Nhóm 3, 4: Quan sát các hình ảnh và thông tin thu thập được trên Internet, 
nêu những thuận lợi và khó khăn của địa hình đồng bằng đối với khai thác kinh tế. 
Cho ví dụ. 
* Nhóm 5, 6: Quan sát các hình ảnh và thông tin thu thập được trên Internet, 
nêu những thuận lợi và khó khăn của địa hình bờ biển đối với khai thác kinh tế. Cho 
ví dụ. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS dựa vào hình 2.2. SGK tr94, yêu cầu bài thực hành từ kênh chữ SGK tr100 
kết hợp với tư liệu, tranh ảnh đã chuẩn bị để thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến để 
viết báo cáo và trình bày báo cáo. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực 
hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi các nhóm có sản phẩm, GV lần lượt gọi nhóm 1, 3, 5 trình bày sản 
phẩm của mình: 
* Nhóm 1: 
- Thuận lợi: 
 + Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia 
súc lớn và lâm nghiệp. 
 + Phát triển thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản. 
- Khó khăn: địa hình bị chia cắt gây hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, 
phát triển giao thông và hay xảy ra thiên tai: lũ quét, sạt lở đất 
- Ví dụ: 
+ Thuận lợi: trồng cà phê ở Tây Nguyên, chăn nuôi bò sữa ở Tây Bắc. 
+ Khó khăn: lũ quét ở Tây Bắc, sạt lở đất ở Tây Nguyên. 
 31 
* Nhóm 3: 
- Thuận lợi: đất phì nhiêu ở đồng bằng là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, 
cây ăn quả; phát triển thủy sản. 
- Khó khăn: thiên tai: bão, lụt, hạn hán 
- Ví dụ: 
+ Thuận lợi: trồng lúa ở ĐB. Sông Hồng, trồng cây ăn quả như chôm chôm, xoài, sầu 
riêng ở ĐB. Sông Cửu Long. 
+ Khó khăn: ngập lụt ở ĐB. Sông Hồng, hạn hán, xâm nhập mặn ở ĐB. Sông 
Cửu Long. 
* Nhóm 5: 
- Thuận lợi: Phát triển du lịch biển, nuôi trồng hải sản, xây dựng cảng biển đặc 
biệt là cảng nước sâu. 
- Khó khăn: thiên tai: bão, một số đoạn bờ biển bị mài mòn, sạt lở... 
- Ví dụ: 
 + Thuận lợi: phát triển du lịch biển Nha Trang, phát triên giao thông vận tải biển: 
cảng Hải Phòng. 
 + Khó khăn: bão đổ bộ vào Đà Nẵng, sạt lở bờ biển ở Bình Thuận. 
* HS các nhóm 2, 4,...n nước ta chia làm 3 nhóm: 
- Khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự 
nhiên,). 
- Khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất 
hiếm,..). 
- Khoáng sản phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi, sét, cao 
I. Đặc điểm chung của 
tài nguyên khoáng sản 
- Khoáng sản nước ta 
phong phú và đa dạng. Cả 
nước phát hiện trên 5000 
mỏ và điểm quặng với 60 
loại khoáng sản khác nhau. 
- Khoáng sản nước ta có 
trữ lượng vừa và nhỏ. Một 
số loại khoáng sản có trữ 
lượng lớn như: Than đá, 
dầu mỏ, khí đốt, 
- Sự hình thành khoáng 
sản ở nước ta gắn với sự 
hình thành và phát triển 
của tự nhiên. 
 35 
lanh...). 
3. 
- Phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng 
trung bình và nhỏ. 
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: dầu mỏ, 
than, khí tự nhiên, sắt, đồng, bô-xit, đá vôi. 
4. 
- Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp qua 3 giai 
đoạn: Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo. 
- Vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau giữa 2 vành đai 
sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
2.2. Tìm hiểu về Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản (30 phút) 
a. Mục tiêu: HS trình bày được đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu. 
b. Nội dung: Quan sát bản đồ hình 4.1 hoặc Atlat ĐLVN và các hình ảnh minh 
họa kết hợp với kênh chữ SGK tr103 suy nghĩ cá nhân để trả lời các câu hỏi của GV. 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục 2 SGK. 
* GV treo hình 4.1 SGK lên bảng. 
* GV yêu cầu HS quan sát hình 4.1 SGK hoặc Atlat 
ĐLVN và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi 
sau: 
1. Xác định sự phân bố của than đá, dầu mỏ và khí tự 
nhiên ở nước ta. 
2. Xác định sự phân bố của bô-xít, a-pa-tít và đá vôi ở 
nước ta. 
3. Giải thích nguyên nhân của sự phân bố đó. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
II. Đặc điểm phân bố tài 
nguyên kháng sản 
- Than đá: ở bể than 
Quảng Ninh. 
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: 
ở vùng thềm lục địa phía 
nam. 
- Bô-xít: ở Tây Nguyên. 
- A-pa-tít: ở Lào Cai. 
- Đá vôi: ở vùng núi phía 
Bắc và Bắc Trung Bộ. 
 36 
* HS quan sát quan sát hình 4.1 SGK hoặc Atlat ĐLVN 
và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS 
trình bày sản phẩm của mình: 
1. 
- Than đá: ở bể than Quảng Ninh. 
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: ở vùng thềm lục địa phía nam. 
2. 
- Bô-xít: ở Tây Nguyên. 
- A-pa-tít: ở Lào Cai. 
- Đá vôi: ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. 
3. Nguyên nhân: Sự phân bố khoáng sản ở nước ta có liên 
quan chặt chẽ với sự phân hoá phức tạp, đa dạng của các 
hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh. 
- Các mỏ khoáng sản nội sinh thường tập trung tại các đứt 
gãy sâu với hoạt động uốn nếp và mac-ma diễn ra mạnh 
mẽ. 
- Các khoáng sản ngoại sinh thường tập trung ở vùng biển 
nông, thềm lục địa hoặc vùng trũng trong nội địa. 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
2.3. Tìm hiểu về Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản. ( 40 phút) 
a. Mục tiêu: HS phân tích được vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản. 
b. Nội dung: Dựa vào hình 4.2 và các hình ảnh minh họa và kênh chữ SGK 
tr103, 104 suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. 
 37 
 Hình 4.2. Khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục 3 SGK. 
* GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu 
cầu HS, yêu cầu HS dựa vào hình 4.2 và thông tin trong 
bày, thảo luận nhóm trong 5 phút để trả lời các câu hỏi 
theo phiếu học tập sau: 
1. Nhóm 1, 2, 3 và 4 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Nêu vai trò của 
tài nguyên 
khoáng sản nước 
ta. 
Nêu hiện trạng 
khai thác và sử 
dụng tài nguyên 
khoáng sản. 
Nguyên nhân 
nào dẫn đến việc 
khai thác và sử 
dụng tài nguyên 
khoáng sản chưa 
hợp lí? 
2. Nhóm 5, 6, 7 và 8 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Việc khai thác và 
sử dụng tài 
nguyên khoáng 
III. Sử dụng hợp lí tài 
nguyên khoáng sản 
- Hiện trạng: việc khai 
thác và sử dụng còn chưa 
hợp lí. 
- Hậu quả: gây lãng phí, 
cạn kiệt, ảnh hưởng xấu 
đến môi trường và phát 
triển bền vững. 
- Giải pháp: 
+ Thực hiện nghiêm Luật 
khoáng sản của ...đó) 
- Nhiệm vụ 2. Hãy tìm hiểu về Luật khoáng sản của Việt Nam. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện 
nhiệm vụ ở nhà. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: (chọn nhiệm vụ 1) 
 - Quảng Ninh hiện có trữ lượng than đá khoảng hơn 3 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng 
an-tra-xít, tỷ lệ các-bon ổn định 80 - 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, 
Cẩm Phả và Uông Bí , Đông Triều; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 - 40 triệu 
tấn. 
 - Quảng Ninh là địa phương có trữ lượng than lớn nhất nước. Đặc biệt, các mỏ 
than lộ thiên đa số đều nằm trong thành phố, sát với khu dân cư. Việc khai thác than 
nhiều năm nay khiến không khí bị ô nhiễm, bụi than, đất đá, xỉ thải cũng phần nào 
ảnh hưởng đời sống nhân dân. 
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
 42 
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ THỦY VĂN VIỆT NAM 
BÀI 5. KHÍ HẬU VIỆT NAM 
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 5 tiết 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức 
- Trình bày được đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của VN. 
- Chứng minh được sự phân hóa đa dạng của khí hậu VN. 
- Phân tích được ảnh hưởng của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp. 
- Phân tích được vai trò của khí hậu đối với sự phát triển du lịch ở một số điểm du lịch 
nổi tiếng của nước ta. 
2. Về năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
+ Trình bày được đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của VN. 
+ Chứng minh được sự phân hóa đa dạng của khí hậu VN. 
+ Phân tích được ảnh hưởng của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp. 
+ Phân tích được vai trò của khí hậu đối với sự phát triển du lịch ở một số điểm du 
lịch nổi tiếng của nước ta. 
- Năng lực tìm hiểu địa lí: 
 43 
+ Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr105-111. 
+ Quan sát các bảng số liệu: 5.1, 5.2 SGK tr106 để nhận xét tính chất nhiệt đới, ẩm 
của khí hậu VN. 
+ Quan sát bản đồ hình 5.1 SGK tr107 để trình bày đặc điểm gió mùa của khí hậu VN. 
- Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: địa phương em 
sinh sống thuộc miền khí hậu nào? Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về các đặc điểm 
khí hậu nơi đó. 
3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, say mê yêu thích tìm tòi những thông tin 
khoa học về khí hậu VN. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Giáo viên (GV) 
- KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí VN. 
- Bảng 5.1. Tổng số giò nắng năm, nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt độ năm tại 
một số địa điểm, bảng 5.2. Tổng lượng mưa năm và độ ẩm không khí trung bình tháng tại 
một số địa điểm, hình 5.1. Bản đồ khí hậu VN, hình 5.2. Cây lúa gạo, hình 5.3. Cây chè, 
hình 5.4. Một góc thị xã Sa Pa, hình 5.5. Một góc TP Nha Trang hoặc các hình ảnh liên 
quan phóng to. 
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời. 
2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat Địa lí VN. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) 
a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập 
cho HS. 
b.Nội dung: GV cho HS nghe lời bài hát “Sợi nhớ sọi thương” do nhạc sĩ Phan 
Huỳnh Điểu sáng tác. 
c. Sản phẩm: HS đoán được “Sợi nhớ sọi thương” GV đặt ra. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV cho HS nghe lời bài hát “Sợi nhớ sọi thương” do nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu sáng 
tác. 
“Trường Sơn Ðông Trường Sơn Tây 
Bên nắng đốt bên mưa quây 
Em dang tay em xoè tay 
Chẳng thể nào mà xua tan mây 
Mà chẳng thể nào mà che anh được 
Chứ rút sợi thương ấy mấy chăng mái lợp 
 44 
Rút sợi nhớ đan vòm xanh 
Nghiêng sườn Đông mà che mưa anh 
Nghiêng sườn Tây xoã bóng mát 
Rợp trời thương ấy mấy màu xanh suốt 
Mà em nghiêng hết ấy mấy về phương anh 
Mà em nghiêng hết ấy mấy về phương anh” 
* Sau khi HS nghe bài hát, GV yêu cầu HS cho biết tên bài hát. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS nghe lời bài hát và sự hiểu biết của bản thân, suy nghĩa để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: tên bài 
hát: “Sợi nhớ sợi thương” 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. 
 Bước 4. GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: lời bài hát “Sợi nhớ sọi thương” của 
nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu phản ánh rất rõ nét một trong những đặc điểm nổi bật của khí 
hậu Việt Nam chịu sư tác đ...mùa đông, gió mùa đông bắc di chuyển với 
quãng đường dài qua lục địa Trung Quốc nên lạnh và mất 
ẩm. 
+ Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua 
vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc nên được 
tăng cường ẩm. 
2. Nhóm 5: Gió mùa mùa hạ: 
- Thời gian: từ tháng 5 – 10 
- Nguồn gốc: áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao cận chí 
tuyến Nam bán cầu. 
- Hướng gió: TN, đối với miền Bắc là ĐN. 
- Đặc điểm: 
+ Đầu mùa hạ: gây mưa cho Nam Bộ, Tây Nguyên nhưng 
gây khô nóng cho đồng bằng Trung Bộ và nam Tây Bắc. 
+ Giữa và cuối mùa hạ: gây mưa lớn cho cả miền Bắc và 
miền Nam. 
- Nguyên nhân: 
 49 
+ Ở miền Bắc, do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ nén gió 
thổi vào đất liền theo hướng đông nam. 
- Nửa đầu mùa hạ, gió mùa tây nam vượt dãy Trường 
Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao gây ra hiệu ứng phơn khô 
nóng cho Trung Bộ và Tây Bắc. Ở hai bên dãy Trường 
Sơn thì Trường Sơn Tây hay Tây Nguyên mưa quây, 
Trường Sơn Đông hay ven biển miền Trung thì nắng đốt. 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn, nhóm bạn và sản phẩm của cá nhân, nhóm mình. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
* GV mở rộng: Hiện tượng gió vượt đèo được gọi là 
Phơn (foehn). Từ bên kia sườn núi gió thổi lên, càng lên 
cao không khí càng bị bị lạnh dần đi rồi ngưng kết tạo 
thành mây cho mưa ở sườn đón gió, đồng thời thu thêm 
nhiệt do ngưng kết toả ra. Sau khi vượt qua đỉnh gió thổi 
xuống bên này núi, nhiệt độ của nó tăng dần lên do quá 
trình không khí bị nén đoạn nhiệt, vì vậy đến chân núi bên 
này không khí trở nên khô và nóng hơn. Hiện tượng này 
gọi là “Hiệu ứng phơn”. Đỉnh núi càng cao chênh lệch 
nhiệt độ càng lớn. 
2.2. Tìm hiểu về Sự phân hóa đa dạng của khí hậu (65 phút) 
a. Mục tiêu: HS chứng minh được sự phân hóa đa dạng của khí hậu VN. 
b. Nội dung: Quan sát hình 5.1 hoặc Atlat ĐLVN, các hình ảnh liên quan kết 
hợp kênh chữ SGK tr108-109, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. 
c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* GV gọi HS đọc nội dung mục II SGK. 
* GV treo hình 4.1 lên bảng. 
* GV chia lớp làm 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 em, yêu 
cầu HS, yêu cầu HS quan sát hình 4.1 hoặc Atlat ĐLVN, 
và thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 10 phút để 
II. Sự phân hóa đa dạng 
của khí hậu 
1. Sự phân hóa khí hậu 
từ bắc vào nam và từ tây 
sang đông 
* Phân hóa từ bắc vào 
 50 
trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau: 
1. Nhóm 1, 2 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Nguyên nhân 
nào tạo nên sự 
phân hóa từ bắc 
vào nam của khí 
hậu nước ta? 
Nêu biểu hiện 
của sự sự phân 
hóa từ bắc vào 
nam của khí hậu 
nước ta. 
2. Nhóm 3, 4 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Nguyên nhân 
nào tạo nên sự 
phân hóa từ tây 
sang đông của 
khí hậu nước ta? 
Nêu biểu hiện 
của sự sự phân 
hóa từ tây sang 
đông của khí hậu 
nước ta. 
3. Nhóm 5, 6 – phiếu học tập số 3 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Nguyên nhân 
nào tạo nên sự 
phân hóa theo độ 
cao của khí hậu 
nước ta? 
Nêu biểu hiện 
nam 
Miền khí hậu phía Bắc: 
khí hậu nhiệt đới ẩm gió 
mùa, nhiệt độ trung bình 
năm trên 200C, có mùa 
đông lạnh, ít mưa; mùa hạ 
nóng, mưa nhiều. 
+ Miền khí hậu phía Nam: 
khí hậu cận xích đạo gió 
mùa, nhiệt độ trung bình 
năm trên 250C, có 2 mùa 
mưa và khô. 
* Phân hóa từ tây sang 
đông 
Sự khác biệt khí hậu giữa 
các vùng miền và thềm lục 
địa: vùng đồng bằng ven 
biển và đồi núi. 
 2. Sự phân hóa khí hậu 
theo độ cao 
 Khí hậu VN phân hóa 
thành 3 đai cao gồm: nhiệt 
đới gió mùa; cận nhiệt đới 
gió mùa trên núi và ôn đới 
gió mùa trên núi. 
 51 
của sự sự phân 
hóa theo độ cao 
của khí hậu nước 
ta. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS quan sát quan sát hình 4.1 hoặc Atlat ĐLVN và 
thông tin trong bày, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời 
câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS 
trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 2, 4, 6 lên 
thuyết trình câu trả lời trước lớp: 
1. Nhóm 2 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Nguyên nhân 
nào tạo nên sự 
phân hóa từ bắc 
vào nam của khí 
hậu nước ta? 
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 
vĩ độ, nên từ Bắc vào Nam các yếu 
tố khí hậu sẽ có sự thay đổi. 
Nêu biểu hiện 
của sự sự phân 
hóa từ bắc vào 
nam của khí hậu 
nước ta. 
- Miền khí hậu phía Bắc: 
+ Ở phía bắc dãy Bạch Mã. 
+ Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, 
nhiệt độ trung bình năm trên 20℃. 
Mùa đông lạnh; mùa hạ nóng và 
mưa nhiều. 
- Miền khí hậu phía nam: 
+ Ở phía nam dãy Bạch Mã; 
+ Có khí hậu cận xích đạo gió mùa, 
nhiệt độ trung bình năm cao trên 
25℃. Lượng mưa có sự phâ...ng lạnh nên hoạt động du lịch diễn 
ra vào mùa hạ như: Sa Pa (Lào Cai), Mẫu Sơn (Lạng 
Sơn), nơi có khí hậu mát mẻ, mùa đông nhiệt độ giảm 
mạnh. 
- Ở miền Nam: hoạt động du lịch biển phát triển mạnh 
như: Nha Trang (Khánh Hòa); TP. Vũng Tàu (Bà Rịa - 
Vũng Tàu), 
6. 
- Khí hậu Đà Lạt có nhiều đặc tính ôn đới nhiệt độ trung 
bình từ 18 – 210C, các địa điểm tham quan như Đồi Cù, 
hồ Xuân Hương,... 
- Khí hậu Nha Trang mang tính chất nhiệt đới gió mùa, 
nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 270C thuận lợi 
cho phát triển du lịch biển gần như quanh năm. 
thiên tai (lũ lụt, hạn 
hán,...), dịch bệnh,... 
2. Đối với sự phát triển du 
lịch 
- Ở miền Bắc: mùa đông 
lạnh nên hoạt động du lịch 
diễn ra vào mùa hạ như: 
Sa Pa, Mẫu Sơn nơi có khí 
hậu mát mẻ, mùa đông 
nhiệt độ giảm mạnh. 
- Ở miền Nam: hoạt động 
du lịch biển phát triển 
mạnh như: Nha Trang, 
Vũng Tàu,... 
 - Khó khăn: sự phân mùa 
sâu sắc và các hiện tượng 
thời tiết diễn biến thất 
thường ảnh hưởng hoạt 
động du lịch trên cả nước. 
 56 
7. 
 - Sự phân mùa sâu sắc và các hiện tượng thời tiết diễn 
biến thất thường ảnh hưởng hoạt động du lịch trên cả 
nước. 
- Ví dụ: ngập lụt ở Huế, bão đổ bộ vào Nha Trang,... 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
3. Hoạt động luyện tập (15 phút) 
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã 
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn 
thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời câu hỏi sau: Lựa chọn một 
trong hai nhiệm vụ sau: 
1. Hãy tóm tắt đặc điểm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Việt Nam. 
2. Hãy lập sơ đồ thể hiện sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
* HS dựa vào bảng 4.1, bảng 4.2, hình 4.1 và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi 
với bạn để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình: (chọn nhiệm vụ 1). 
 57 
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
4. Hoạt động vận dụng (5 phút) 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập. 
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS hoàn thành bài tập ở nhà. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Lựa chọn một trong hai nhiệm 
vụ sau: 
1. Lựa chọn một địa điểm du lịch mà em biết, tìm kiếm thông tin và phân tích ảnh 
hưởng của khí hậu đối với hoạt động du lịch ở địa điểm đó. 
2. Địa phương em sinh sống thuộc miền khí hậu nào? Hãy tìm hiểu và viết báo cáo 
ngắn về các đặc điểm khí hậu nơi đó. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện 
nhiệm vụ ở nhà. 
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: (chọn nhiệm vụ 2: ví dụ TPHCM) 
 - TPHCM thuộc miền khí hậu phía nam. 
 - Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, TPHCM cũng như nhiều tỉnh 
thành khác ở Nam Bộ không có đủ 4 mùa xuân – hạ - thu – đông như ở miền Bắc, mà 
chỉ có 2 mùa rõ rệt là là mùa mưa và mùa khô. 
 + Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa bình quân hàng năm là 
1.979 mm. Vào mùa này khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao, mưa nhiều 
 58 
 + Mùa khô khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình 
hàng năm là 27,55°C khí hậu khô, nhiệt độ cao và mưa ít 
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
BÀI 6. THỰC HÀNH: VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU 
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 2 tiết 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức 
Vẽ và phân tích được biểu đồ khí hậu của một số trạm thuộc các vùng khí hậu khác 
nhau. 
2. Về năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: vẽ và phân tích được biểu đồ khí h...hể hiện nhiệt độ và lượng mưa vào tập học theo 
hướng dẫn đã nêu. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
 62 
0
50
100
150
200
250
300
350
0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mm0C
tháng
- HS đọc yêu cầu vẽ biểu đồ khí hậu. 
- HS lựa chọn trạm khí tượng để vẽ biểu đồ: ví dụ trạm Hà Nội. 
- HS chú ý theo dõi, lắng nghe và quan sát các bước vẽ của GV thực hiện trên bảng 
sau đó tiến hành vẽ vào tập học. 
- GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
- Sau khi HS có sản phẩm, GV gọi HS trình bày sản phẩm của mình trên bảng: 
 Nhiệt độ Lượng mưa 
Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa ở trạm Hà Nội 
- HS còn lại quan sát, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm của bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của 
các em. 
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về Nhận xét biểu đồ khí hậu (30 phút) 
a. Mục tiêu: HS phân tích được biểu đồ khí hậu của một số trạm thuộc các vùng 
khí hậu khác nhau. 
b. Nội dung: Quan sát bảng số liệu kết hợp thác kênh chữ SGK tr118, suy nghĩ, 
thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi của GV. 
c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi của GV. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
- GV treo bảng số liệu SGK lên bảng. 
 63 
- GV yêu cầu HS đọc mục 2. 
 - GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu cầu HS, yêu cầu HS 
quan sát bản đồ hình 6.1 và thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 5 phút để trả 
lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau: 
 1. Nhóm 1, 2, 3 và 4 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Cho biết nhiệt độ trung bình năm của Hà 
Nội là bao nhiêu? 
Nhiệt độ cao nhất là tháng mấy? Bao nhiêu 
0C? 
Biên độ nhiệt độ năm như thế nào? 
 2. Nhóm 5, 6, 7 và 8 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Cho biết tổng lượng mưa trung bình năm 
của Hà Nội là bao nhiêu? 
Mùa mưa (tháng có lượng mưa trung bình 
trên 100mm) là từ tháng mấy đến tháng 
mấy? Tổng lượng mưa của mùa mưa gấp 
mấy lần mùa khô? 
Trạm khí tượng đó thuộc miền khí hậu 
nào? 
 - GV nhắc lại cho HS một số công thức tính trước khi hoạt động nhóm: 
 + Biên độ nhiệt năm = nhiệt độ tháng cao nhất – nhiệt độ tháng thấp nhất 
 + Tổng lượng mưa của mùa mưa = tổng các tháng có lượng mưa trên 100mm. 
 + Tổng lượng mưa của mùa khô = tổng các tháng có lượng mưa dưới 100mm. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS đọc yêu cầu mục 2 bài thực hành. 
- HS dựa vào bảng số liệu SGK và kênh chữ SGK tr113, suy nghĩ, thảo luận nhóm để 
trả lời câu hỏi. 
- GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
 - Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS trình bày sản phẩm của 
mình, đại diện nhóm 1 và 5 lên thuyết trình câu trả lời trước lớp: 
 64 
 1. Nhóm 1 – phiếu học tập số 1 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Cho biết nhiệt độ trung bình năm của Hà 
Nội là bao nhiêu? 
23,90C 
Nhiệt độ cao nhất là tháng mấy? Bao nhiêu 
0C? 
29,40C, tháng 7. 
Biên độ nhiệt độ năm như thế nào? 12,80C, cao. 
 2. Nhóm 5 – phiếu học tập số 2 
Phần câu hỏi Phần trả lời 
Cho biết tổng lượng mưa trung bình năm 
của Hà Nội là bao nhiêu? 
1670mm 
Mùa mưa (tháng có lượng mưa trung bình 
trên 100mm) là từ tháng mấy đến tháng 
mấy? Tổng lượng mưa của mùa mưa gấp 
mấy lần mùa khô? 
- Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10. 
- Mùa mưa gấp 5,1 lần mùa khô. 
Trạm khí tượng đó thuộc miền khí hậu 
nào? 
Thuộc miền khí hậu phía Bắc. 
- HS các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp nhóm bạn và sản 
phẩm của nhóm mình. 
Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả 
hoạt động của HS và kiểm tra việc chuẩn bị tài liệu tham quan của các em. 
BÀI 7. THỦY VĂN VIỆT NAM 
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 4 tiết 
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức 
- Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn. 
- Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống 
sông lớn. 
- Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt. 
- Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên 
nước ở một lưu vực sông. 
2. Về năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. 
 65 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
+ Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn. 
+ Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống 
sông lớn. 
+ Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt. 
+ Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổ

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_lich_su_va_dia_li_lop_8_phan_dia_li_sach_ca.pdf