Giáo án Vật lý 7 (CV3280) - Chương trình cả năm
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Bằng thí nghiệm HS nhận thấy: Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.
2. Kỹ năng: Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.
3. Thái độ: Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được.
4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài
- Nhận biết được mắt nhìn thấy ánh sáng khi ánh sáng truyền đến mắt.
- Nắm được khi nào mắt nhìn thấy vật.
- Nắm được thế nào là nguồn sáng và vật sáng.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực được hình thành chung :
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý :
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm
- Năng lực trao đổi thông tin
- Năng lực cá nhân của HS
II. CHUẨN BỊ:
- Nhóm HS : Một hộp kín bên trong có bóng đèn và pin
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Dạy bài mới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lý 7 (CV3280) - Chương trình cả năm
Tuần : 1 Tiết : 1 CHƯƠNG I QUANG HỌC BÀI 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Bằng thí nghiệm HS nhận thấy : Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta . - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng . Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng. 2. Kỹ năng : Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng . 3. Thái độ : Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài - Nhận biết được mắt nhìn thấy ánh sáng khi ánh sáng truyền đến mắt. - Nắm được khi nào mắt nhìn thấy vật. - Nắm được thế nào là nguồn sáng và vật sáng. 4. Định hướng phát triển năng lực a. Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ: - Nhóm HS : Một hộp kín bên trong có bóng đèn và pin III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Ổn định lớp(1’) 2. Kiểm tra bài cũ (không) 3. Dạy bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: HS biết được các nội dùng cơ bản của bài học cần đạt được: Nhận biết ánh sáng-nguồn sáng-vật sáng Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý Ở hình 1. 1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra không? Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn thấy vật để trước mắt không? Khi nào ta mới nhìn thấy một vật? Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dùng bài học 1. Giáo viên ghi bảng. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta . Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. HĐ1: (3’) Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía học sinh. HĐ2: (10’) Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng? Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng? Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín,không bật đèn, mở mắt. Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau? Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật? Giáo viên ghi bảng. HĐ3: (10’) Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật? Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn? Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi bảng. Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dùng III HĐ4: (15’) Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng. C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới? Tùy câu trả lời của học sinh. Học sinh nhận xét và trả lời. (Thí nghiệm cho thấy: Kể cả khi đèn pin bật sáng có khi ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ bóng đèn pin phát ra) (Không có ánh sáng truyền vào mắt) (Có ánh sáng truyền vào mắt) (Không có ánh sáng truyền vào mắt) C1: Học sinh tự đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi C1. Cả lớp thảo luận chung và rút ra kết luận. (H 1. 2a) (H 1. 2b) C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng. I. Nhận biết ánh sáng. Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. II. Nhìn thấy một vật. Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. III. Nguồn sáng và vật sáng. Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học Phương pháp dạy học: Đặt câu hỏi Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Năng lực bộ môn vật lý Bài 1: V...GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập Bài 1: Giải thích vì sao trong phòng có của gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn? (Vì mảnh giấy trắng là vật hắt lại ánh sáng mà ban đêm không bật đèn thì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy ⇒ Không có ánh sáng từ mảnh giấy hắt vào mắt ⇒ Ta không nhìn thấy mảnh giấy) Bài 2: Ban đêm, trong phòng tối, ta nhìn thấy một điểm sáng trên bàn. Hãy bố trí một thí nghiệm để kiểm tra xem điểm sáng đó có phải là nguồn sáng không. (Tìm cách đảm bảo không cho ánh sáng từ bất cứ nơi nào trong phòng chiếu lên điểm sáng trên bàn, nếu ta vẫn nhìn thấy điểm sáng thì đó là nguồn sáng. Ví dụ: Dùng một thùng cattong kín úp lên điểm sáng và khoét một lỗ nhỏ sao cho ánh sáng không truyền vào trong được. Nếu điểm sáng vẫn sáng thì nó là nguồn sáng, ngược lại nếu điểm sáng không sáng nữa thì nó là vật hắt lại ánh sáng) Bài 3: Tại sao trong phòng tối, khi bật đèn, mặc dù quay lưng với bóng đèn nhưng ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt? ( Trong phòng tối khi bật đèn, mặc dù ta quay lưng với bóng đèn nhưng vẫn có ánh sáng truyền từ bóng đèn vào các vật và hắt lại đến mắt ta nên mắt ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt) 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dùng trả lời đã hoàn thiện. HS : Trả lời C4 , C5 và thảo luận về các câu trả lời HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức giải thích hiện tượng Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Sưu tầm và nhóm những hình ảnh về nguồn sáng và vật sáng - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng Ví dụ: Ngọn nến đang cháy, bóng đèn đang phát sáng, Mặt Trời,... - Vật sáng bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Ví dụ: Quyển sách, bàn ghế, cây cối vào ban ngày... Lưu ý: Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra được vật đen vì nó đặt bên cạnh những vật sáng khác. Những chiếc chai nhựa màu đen không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng. Ta nhìn thấy những chiếc chai nhựa màu đen đó vì nó được đặt cạnh những vật sáng khác (ghế, chậu cây, bức tường...) b) Dặn dò(1’) : - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập 1.1 đến 1.5 SBT - Chuẩn bị bài : Sự truyền ánh sáng Tuần : 2,3 Tiết : 2,3 CHỦ ĐỀ: ÁNH SÁNG BÀI 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG BÀI 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng . - Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng . - Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế . - Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng . - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích . - Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực . 2. Kỹ năng : - Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng . - Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm . - Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng . 3. Thái độ : Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài - Nắm được sự truyền thẳng của ánh sáng trong không khí và định luật truyền thẳng ánh sáng. - Nắm được khái niệm về tia sáng và chùm sáng - Nắm được khái niệm bóng tối và bóng nửa tối. - Nắm được khái niệm hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. 5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : a)Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội dung/chủ đề/chuẩn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng. - Đường truyền của tia sáng trong môi trường trong suốt và đồng tính là đường thẳng - Giải thích các hiện tượng trong cuộc sống liên quan đến định luật truyền thẳng của ánh sáng. Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. - Biểu diễ...óng tối của Mặt Trăng và ở đó hoàn toàn không nhìn thấy Mặt Trời D. hoàn toàn không nhìn thấy Mặt Trăng. Vậy đáp án sai là D 3. Vận dụng Câu 1: [VD1] Làm thế nào để đóng đươc 3 cái cọc cho thẳng hàng mà không cần dùng thước hoặc một vật nào khác để gióng hàng? Tại sao lại có thể làm như vậy? ∗ Để đóng được ba cái cọc thẳng hàng ta có thể làm theo thứ tự dưới đây: - Đóng cọc thứ nhất và cọc thứ hai tại hai vị trí A và B thích hợp. - Bịt một mắt, đặt cọc thứ ba trước mắt còn lại và hướng nhìn về phía có cọc thứ nhất và cọc thứ hai. - Xê dịch cọc thứ ba sao cho mắt chỉ thấy cọc thứ ba mà không thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai vì bị cọc thứ ba che khuất. - Đóng cọc thứ ba tại vị trí đó. Vậy ta đã đóng được ba cái cọc thẳng hàng ∗ Giải thích: Trong không khí ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên khi ba cọc được đóng thẳng hàng thì mắt và ba cọc đều nằm trên một đường thẳng. Khi đó ánh sáng truyền từ cọc thứ nhất và cọc thứ hai đến mắt ta đã bị cọc thứ ba chặn lại, kết quả là mắt không nhìn thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai. Câu 2: [VD2] Khi cùng quan sát trên bầu trời và thấy trăng hình lưỡi liềm, bạn A nói đó là hiện tượng nguyệt thực, nhưng bạn B lại nói đó không phải là hiện tượng nguyệt thực. Nếu bạn B nói đúng thì bạn B đã dựa vào đâu? Bạn B đã căn cứ vào ngày tháng âm lịch vì hiện tượng nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm. Do nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng gần như thẳng hàng và Trái Đất nằm ở giữa. Khi đó phía được chiếu sáng của Mặt Trăng quay hoàn toàn về Trái Đất nên ở Trái Đất thấy trăng tròn, đó là những ngày rằm. Nếu B nói đúng thì thời điểm mà hai bạn đang quan sát là đầu tháng và hiện tượng mà hai bạn quan sát được chỉ là hiện tượng trăng non đầu tháng. 4. Vận dụng cao Câu 1: [VDC1] Tại sao vào những ngày nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc gần trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa có lúc trông loang loáng như vũng nước. Vào những ngày nắng gắt của mùa hè, mặt đường nhựa rất nóng và làm cho các lớp không khí càng gần với nó càng có nhiệt độ cao. Lúc này môi trường không khí tuy là trong suốt nhưng không đồng tính nữa. Do đó các tia sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đường không còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần và một phần bị hắt lại đi đến mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó loang loáng như có vũng nước. Câu 2: [VDC2] Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta có thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay không? Tại sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí nào? Hãy vẽ hình để minh họa. Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi khi ánh sáng từ nó truyền đến mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền theo đường thẳng đến mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy mắt ta không thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly. Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt trong khoảng nhìn thấy được biểu diễn trên hình vẽ. Vì khi đặt mắt trong khoảng đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được đến mắt ta. Câu 3: [VDC3] Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy bóng của một cái cọc và bóng của một cột điện có độ dài lần lượt là 0,8m và 5m. Em hãy dùng hình vẽ để xác định độ cao của cột điện. Biết cọc thẳng đứng có độ cao là 1m. - Gọi AB là độ cao của cột điện EF là độ cao của cọc - Tia sáng truyền theo hướng từ B đến C - Vẽ EC là bóng của cái cọc, AC là bóng của cột điện. - Lập tỷ số: ⇒ Độ dài bóng của cột điện AC lớn gấp 6,25 lần độ dài bóng của cái cọc EC. Vậy độ cao của cột điện là: AB = 6,25.EF = 6,25.1 = 6,25 (m) Câu 4: [VDC4] Một cái cọc cắm thẳng đứng trên mặt đất cao 0,5m. Khi chùm tia sáng Mặt Trời là chùm sáng song song chiếu xuống mặt đất, hợp với mặt đất một góc 450 thì bóng cái cọc trên mặt đất dài bao nhiêu? - Gọi AB là độ cao của cái cọc (AB = 0,5m) BC là bóng của cái cọc - Tia sáng truyền theo hướng từ A đến C hợp với mặt đất một góc là 450 nên - Vì cọc AB cắm thẳng đứng trên mặt đất nên - Xét ABC có: Từ (1) (2) (3) ⇒ ΔABC vuông cân tại B ⇒ AB = AC = 0,5 (m) Vậy bóng của cái cọc có chiều dài bằng chiều dài cái cọc và bằng 0,5 (m) IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1. Khởi động/mở bài (5 phút) 1. Mục tiêu: Sự truyền ánh sáng và ứng dụng của nó trong thực tế. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: hoạt động theo cặp phát hiện tình huống có vấn đề. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Trong một buổi tập trung học sinh ở sân trường, các lớp xếp thành hàng dọc. Làm sao để bạn lớp trưởng biết hàng của lớp mình đã thẳng chưa? Không dùng các phương tiện máy móc, chỉ dùng mắt ta có thể biết khá chính xác điều này không? - Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét tình huống - Giáo viên đưa tình huống gợi mở: Tìm hiểu về “đường truyền của ánh sáng” chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi trên và biết được nhiều hiện tượng khác trong tự nhiên có thể giải thích bằng nội dung kiến thức này. - Học sinh trao đổi theo cặp trả lời c...ng từ .tới gọi là bóng tối. - Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ tới gọi là bóng nửa tối. 4. Rút ra kết luận : Bóng tối là gì? Bóng nửa tối là gì? - Học sinh phân nhóm. - Các nhóm đọc nội dung thí nghiệm trình bày trong sách giáo khoa và lắng nghe hướng dẫn của giáo viên Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao: Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện và trả lời các câu hỏi - Các nhóm nhận thiết bị, tiến hành làm thí nghiệm quan sát, thảo luận. - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra giấy (hoặc bảng phụ) mà giáo viên yêu cầu Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: - Giáo viên thông báo hết thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận. - Các nhóm báo cáo. - Các nhóm nhận xét, thảo luận. Bước 4. Đánh giá kết quả: - Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét quá trình làm việc các nhóm. - Đưa ra thống nhất chung. 1. Ánh sáng truyền thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng tạo nên vùng tối (phần màu đen hoàn toàn). 2. Trên màn chắn ở sau vật cản vùng 1 là bóng tối, vùng 3 được chiếu sáng đầy đủ, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3. 3. Từ thí nghiệm trên hãy làm nhận xét sau: - Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối. - Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối. 4. Kết luận. Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới . Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. Học sinh quan sát và ghi nội dung vào vở *Tích hợp môi trường : - Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. - Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn ánh sáng (ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo) khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại như: lãng phí ăng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời ban đêm (tại các đô thị lớn), tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn trong giao thông và sinh hoạt. .. - Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. Hoạt động 3. Luyện tập (15 phút) 1. Mục tiêu: - Làm bài tập về nội dung truyền thẳng của ánh sáng. - Ứng dụng định luật truyền thẳng giải thích hiện tượng Nhật thực, nguyệt thực. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: - Thảo luận nhóm tìm hiểu thông tin sách giáo khoa thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận theo nhóm, cặp hoàn thành các bài tập được giao. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nhật thực - nguyệt thực Bước 1. Giao nhiệm vụ: - Giáo viên phân nhóm - Yêu cầu học sinh tìm hiểu thông tin sách giáo khoa mục II và hình 3.3; 3.4 trang 11. Em hãy vẽ hình mô tả vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất khi xảy ra hiện tượng nhật thực và nguyển thực và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nhật thực toàn phần, nhật thực một phần xảy ra khi nào? Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không nhìn thấy Mặt Trời và thấy trời tối lại - Vật nào là nguồn sáng, vật cản, màn chắn ? 2. Tại sao ban đêm khi đứng trên Trái Đất ta lại nhìn thấy Mặt Trăng - Nguyệt thực xảy ra khi nào? - Hãy chỉ ra, trên hình 3.4, Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực. -Nguyệt thực xảy ra có thể xảy ra trong cả đêm không? 3. Nguyên nhân chung gây ra hiện tượng nhật thực và nguyệt thực là gì? - Học sinh phân nhóm. - Các nhóm đọc nội dung trong sách giáo khoa và lắng nghe hướng dẫn của giáo viên Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao: Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện và trả lời các câu hỏi - Các nhóm tìm hiểu thông tin sách giáo khoa và tài liệu giáo viên cung cấp thảo luận. - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra giấy (hoặc bảng phụ) mà giáo viên yêu cầu Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: - Giáo viên thông báo hết thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận. - Các nhóm báo cáo. - Các nhóm nhận xét, thảo luận. Bước 4. Đánh giá kết quả: - Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét quá trình làm việc các nhóm. - Đưa ra thống nhất chung. 1. Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất. - Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị mặt trăng che khuất không cho ánh sáng mặt trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó, ta không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại. - Nguồn sáng:... - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ Nhóm HS : + 1 gương phẳng có giá đỡ . + 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tại ra tia sáng . + 1 tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng . + 1 thước đo độ . III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (9’) a) Câu hỏi : Câu 1. Thế nào là vùng bóng tối? Thế nào là vùng nửa tối? Câu 2. Giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực ? b)Đáp án và biểu điểm: Câu 1. Nêu được khái niệm vùng bóng tối và vùng nửa tối (4đ) Câu 2. Giải thích được hiện tượng nhật thực và nguyệt thực (6đ) Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Xác định mục tiêu trọng tâm cần hướng tới: Phương pháp dạy học: sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực trao đổi. Làm thí nghiệm ở phần mở đầu bài SGK. Phải đặt đèn pin thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương chiếu sáng đúng điểm A trên màn? Điều này có liên quan đến định luật phản xạ ánh sáng. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng theo ý muốn. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. - GV: Yêu cầu HS cầm gương soi . - GV? Nhận thấy hiện tượng gì trong gương ? - GV : Yêu cầu HS trả lời C1. - GV bổ sung : Người xưa soi mình xuống nước để nhìn thấy hình ảnh của mình . - GV : Đặt vấn đề : ánh sáng đến gương rồi đi tiếp như thế nào ? - HS : Gương phẳng tạo ra ảnh của vật trước gương . - HS Trả lời C1 C1: Mặt nước, tấm tôn, mặt đá hoa, mặt tấm kính I. Gương phẳng. * Quan sát Hình ảnh một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương. - GV: Giới thiệu thiết bị và hướng dẫn HS làm thí nghiệm hình 4.2 SGK . - GV? Khi chiếu một tia sáng lên mặt một gương phẳng thì sau khi gặp mặt gương , ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định ? - GV thông báo : Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng , tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ . - GV? Hãy chỉ ra tia tới và tia phản xạ ? - GV : Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm để trả lời C2 . ( GV chỉ ra mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến IN) - GV? Tia phản xạ có nằm trong mặt phẳng đó không ? - GV : Để xác định vị trí của tia tới , ta dùng góc tới SIN = i . Gọi là góc tới . + Để xác định tia phản xạ , ta dùng góc NIR = i’ . Gọi là góc phản xạ . - GV? Dự đoán xem góc phản xạ quan hệ với góc tới như thế nào ? - GV: Liệu điều đó có đúng cho mọi vị trí của tia tới không ? - GV : Yêu cầu các nhóm - - GV : Tổ chức cho HS thảo luận về các câu kết luận . - HS : Làm thí nghiệm theo nhóm . - HS : ánh sáng bị hắt lại theo một hướng xác định . HS : Tia tới SI và tia phản xạ IR . HS : Làm thí nghiệm theo nhóm và trả lời C2 . C2: Tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. - HS : Quan sát và dự đoán: Góc tới i = Góc phản xạ i’ - HS tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau , đo các góc phản xạ tương ứng và ghi ssố liệu vào bảng SGK . Căn cứ vào kết quả đo được rút ra kết luận về mối liên hệ giữa góc phản xạ và góc tới . - HS : Rút ra kết luận . II. Định luật phản xạ ánh sáng. * Thí nghiệm: 1. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? * Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và dường pháp tuyến tại điểm tới. 2. Phương của tia phản xạ quan hệ như thế nào với phương của tia tới. * Kết luận: Góc phản xạ luôn bằng góc tới. (i = i’) GV : Thông báo cho HS biết người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí . Do vậy kết luận trên có tính khái quát có thể coi là một định luật . GV : Yêu cầu HS đọc định luật ( Phần ghi nhớ SGK ) - Một HS đọc nội dùng 2 kết luận hoặc mục ghi nhớ 3. Định luật phản xạ ánh sáng.(SGK) GV : Thông báo qui ước về cách vẽ gương và các tia sáng trên giấy . Luyện cho HS kỹ năng vẽ ( 5 phút ) qua việc vẽ tia phản xạ theo yêu cầu C3 . 4. Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ . I HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học Phương pháp dạy học: Đặt câu hỏi Định hướng phát triển năng lực: năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Bài 1: Tia sáng tới gương phẳng hợp với tia phản xạ một góc 1200. Hỏi góc tới có giá trị là bao nhiêu? A. 900 B. 750 C. 600 D. 300 Hiển thị đáp án C Bài 2: Khi chiếu một tia sáng tới gương phẳng thì góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới có tính chất: A. bằng hai lần góc tới B. bằng góc tới C. bằng nửa góc tới D. Tất cả đều sai ⇒ Đáp án A đúng Bài 3...óc phản xạ bằng góc tới. Câu 2 . Áp dụng: a) Góc tạo bởi tia tới và tia phản xạ: S N R i = 450 i’ = 450 I b) Tia tới và tia phản xạ vuông góc với nhau. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Xác định nội dùng bài: ảnh của một vật chiếu bởi gương phẳng Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. - GV : Yêu cầu HS đọc câu chuyện kể của bé Lan ở phần mở bài . - GV : Gọi vài HS nêu ý kiến - GV đặt vấn đề : Cái mà bé Lan nhìn thấy là ảnh của tháp trên mặt nước phẳng lặng như gương . Bài này sẽ nghiên cứu những tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. HĐ2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng. Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói xem các em nhìn thấy gì trong gương? Hình của một vật mà ta nhìn thấy trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương. Mặt gương có đặc điểm gì? Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. C1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của mình như một gương phẳng. HĐ3: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng. Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình 4. 2. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm. Thông báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. HĐ4: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng. Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng. Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi tia đó là tia tới SI. Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào hướng của tia tới và gương như thế nào? Giới thiệu pháp tuyến IN, tia phản xạ IR. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? Tia phản xạ nằm trong cùng một mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến. Cho học sinh điền từ vào câu kết luận. Tìm phương của tia phản xạ. Giới thiệu góc tới = i Giới thiệu góc phản xạ = i’ Cho học sinh dự đoán xem góc phản xạ quan hệ với góc tới như thế nào? Thí nghiệm kiểm chứng. Cho học sinh điền từ vào câu kết luận. HĐ5: Phát biểu định luật. Người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí. Do đó kết luận trên có ý nghĩa khái quát có thể coi như là một định luật gọi là định luật phản xạ ánh sáng. HĐ6: Qui ước cách vẽ gương và tia sáng. C3: Vẽ tia phản xạ IR. A Học sinh tự trả lời. Học sinh thảo luận để đi đến kết luận. C1: Học sinh tự trả lời. Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Học sinh hoạt động theo nhóm. Học sinh chú ý nghe giáo viên giới thiệu về tia tới, tia phàn xạ, đường pháp tuyến, sau đó áp dùng kết quả thí nghiêm nêu lên kết luận Học sinh tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau, đo các góc phản xạ tương ứng và ghi số liệu vào bảng. Các nhóm rút ra kết luận chung về mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ. Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. S N R I Học sinh cả lớp làm C4 vào vở, một học sinh lên bảng vẽ hình. I. Gương phẳng. Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. II. Định luật phản xạ ánh sáng. Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xa, tia hắt lại gọi là tia phản xạï 1 Tia phản xạ nằm trong mặt phằng nào? SI:gọi là tia tới IR: gọi là tia phản xạ IN: đường pháp tuyến C2: Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. 2 phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới Góc tới = i Góc phản xạ = i’ Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới 3Định luật phản xạ ánh sáng. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. Góc phản xạ bằng góc tới. S N R I C4: HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm. Bài 1: Chọn phát biểu đúng? A. Ảnh của một vật qua gương phẳng luôn luôn nhỏ hơn vật. B. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có thể lớn hơn vật tùy thuộc vào vị trí đặt vật trước gương. C. Nếu đặt màn ở một vị trí thích hợp, vật ở trước gương, ta có thể hứng được ảnh của vật tạo bởi gương phẳng. D. Ả...ng phẳng . - Tập quan sát được vùng nhìn thấy của gương ở mọi vị trí . 2. Kỹ năng : - Biết nghiên cứu tài liệu . - Bố trí thí nghiệm , quan sát thí nghiệm để rút ra kết luận . 3. Thái độ : Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tinh thần phối hợp nhóm trong làm thực hành . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài : - Vận dụng được tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng để vẽ ảnh của một vật đặt trước gương. 5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : a)Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ Nhóm HS : + 1 gương phẳng có giá đỡ . + 1 cái bút chì , 1 thước đo góc, 1 thước thẳng . - Cá nhân HS : Một mẫu báo cáo thực hành đã trả lời sẵn các câu hỏi chuẩn bị . III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (9’): a. Câu hỏi : Câu 1 : Em hãy nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng? Câu 2 : Giải thích vì sao ánh sáng của cái cây dưới mặt nước phẳng lại lộn ngược so với cái cây? b. Đáp án và biểu điểm: Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng: + Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật. (3 đ) + Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. (3 đ) Áp dụng: Mặt nước hồ phẳng có tác dụng như một gương phẳng. Gốc cây ở gần mặt nước hơn nên ảnh của nó cũng ở gần mặt nước, ngọn cây ở xa mặt nước nên ảnh của nó cũng xa mặt nước hơn. Kết quả ta thấy ảnh của nó lộn ngược dưới nước. (4 đ) HS : Do các hiện tượng phản xạ ánh sáng trên mặt gương phẳng và các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S/ . Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DÙNG Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (5’) Năng lực hình thành cho HS sau khi kết thúc hoạt động :Năng lực kiến thức vật lý. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân HS. GV: Kiểm tra mẫu báo cáo của học sinh I. Chuẩn bị: - Gương phẳng, Bút chì,thước chia độ,mẫu báo cáoTN. HĐ2: Tổ chức làm thực hành (5’) Năng lực hình thành cho HS sau khi kết thúc hoạt động :Năng lực kiến thức vật lý. Năng lực thực nghiệm. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân HS. GV: Yêu cầu HS đọc câu hỏi C1, phát dụng cụ TN cho mỗi nhóm HS: Đọc s.g.k, nhận dụng cụ Tn,bố trí TN, vẽ lại vị trí của gương và bút chì, ghi kết quả TN vào báo cáo TN II. Nội dùng 1. Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. C1: a/ Đặt bút chì song song với gương Đặt bút chì vuông góc với gương . b/ Vẽ ảnh của cái bút chì trong hai trường hợp . Hoạt động 3 Thu báo cáo thí nghiệm. (5’) Năng lực hình thành cho HS sau khi kết thúc hoạt động :Năng lực kiến thức vật lý. Năng lực thực nghiệm. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân HS. GV:Thu báo cáo thí nghiệm của học sinh, nhận xét giờ thực hành,thu dụng cụ thí nghiệm của các nhóm 4. Nhận xét, đánh giá và dặn dò Nhận xét và đánh giá (4’): GV nhận xét kết quả thực hành của các nhóm, cá nhân. Yêu cầu Hs các nhóm nhận xét thái độ làm việc của nhóm. b. Dặn dò (1’) : - Làm lại TN bằng cách dùng gương phẳng ở nhà. - Xem trước bài 7. Gương cầu lồi Tuần : 7 Tiết : 7 BÀI 7. GƯƠNG CẦU LỒI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Nêu được tính chất ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi . - Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước . - Giải thích được các ứng dụng của gương cầu lồi . 2. Kỹ năng : Làm thí nghiệm để xác định được tính chất ảnh của vật qua gương cầu lồi 3. Thái độ : Biết vận dụng được các phương án thí nghiệm đã làm , tìm ra phương án kiểm tra tính chất ảnh của vật qua gương cầu lồi . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài : Nắm được tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi. Nắm được ứng dụng của gương cầu lồi trong thực tế 5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : a)Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ GV : Giáo án, SGK, dụng cụ dạy học, thiết bị thí nghiệm cho HS HS mỗi nhóm : + SGK, vở ghi, vở nháp, dụng cụ học tập + 1 gương cầu lồi, 1 gương phẳng có cùng kích thước . + 1 quả pin tiểu . ...n ⇒ Đáp án A đúng Bài 3: Tại sao người ta không đặt gương phẳng mà lại đặt gương cầu lồi ở các khúc ngoặt trên đường? A. Vì giá thành gương cầu lồi rẻ hơn B. Vì gương phẳng dễ vỡ hơn so với gương cầu lồi C. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn của gương phẳng D. Cả A, B và C ⇒ Đáp án C đúng. Bài 4: Gương cầu lồi có cấu tạo là: A. mặt cầu phản xạ tốt ánh sáng, mặt phản xạ là mặt lồi. B. mặt cầu phản xạ tốt ánh sáng, mặt phản xạ là mặt lõm. C. mặt cầu lồi trong suốt. D. mặt cầu lồi hấp thụ tốt ánh sáng. ⇒ Đáp án A đúng. Bài 5: Chiếu một chùm sáng song song lên một gương cầu lồi, ta thu được một chùm sáng phản xạ có tính chất: A. Song song B. Hội tụ C. Phân kì D. Không truyền theo đường thẳng ⇒ Đáp án C đúng. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. GV : Hướng dẫn HS quan sát vùng nhìn ở chỗ khuất qua gương phẳng và gương cầu lồi . GV : Yêu cầu HS quan sát hình 7.4 và trả lời C4 . GV: Yêu cầu HS trả lời C3 GV : Gọi một HS đọc phần có thể em chưa biết và GV thông báo : Gương cầu lồi có thể coi như gồm nhiều gương phẳng nhỏ ghép lại . Vì thế có thể xác định tia phản xạ bằng định luật phản xạ ánh sáng cho gương phẳng nhỏ tại mỗi vị trí đó . GV : Hướng dẫn HS vẽ tia phản xạ trên gương cầu lồi : Tia SI cho tia phản xạ IR . GV : Yêu cầu HS vẽ tia phản xạ của tia tới SK HS : Làm việc theo nhóm , đặt gương phẳng vàg gương cầu lồi để quan sát vùng nhìn ở chỗ khuất . HS : Làm C4 và thảo luận về câu trả lời . HS : 1 HS trả lời trước lớp, HS khác nhận xét. HS : Một HS lên bảng vẽ tia phản xạ , HS dưới lớp cùng làm và nhận xét câu trả lơì của bạn II. Vận dụng C4: Người lái xe nhìn thấy trong gương cầu lồi xe cộ và người bị các vật cản ở bên đường che khuất, tránh được tai nạn . C3: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng . Vì vậy giúp người lái xe nhìn được khoảng rộng hơn ở phía sau . HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dùng kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. * Tìm hiểu một số ứng dụng của gương cầu lồi - Làm gương chiếu hậu xe ô tô, xe máy. - Làm gương đặt ở bên đường tại những nơi đường gấp khúc có vật cản che khuất tầm nhìn của lái xe, giảm thiểu tai nạn giao thông. 4. Câu hỏi, bài tập củng cố và dặn dò - Học bài kết hợp SGK và vở ghi - Thuộc phần ghi nhớ . - Làm bài tập 7.1 đến 7.3 SBT. - Vẽ vùng nhìn thấy của gương cầu lồi đối với một vị trí đặt mắt . - Chuẩn bị bài : Gương cầu lõm Tuần : 8 Tiết : 8 BÀI 8. GƯƠNG CẦU LÕM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm . - Nêu được tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm . - Nêu được tác dụng của gương cầu lõm trong cuộc sống và kỹ thuật . 2. Kỹ năng : - Bố trí được thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm . - Quan sát được tia sáng đi qua gương cầu lõm . 3. Thái độ : - Biết vận dụng được các phương án thí nghiệm đã làm , tìm ra phương án kiểm tra tính chất ảnh của vật qua gương cầu lồi . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài : - Nắm được tính chất tạo ảnh của gương cầu lõm. - Nắm được các chùm sáng tới gương cầu lõm cho chùm phản xạ có đặc điểm gì? 5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : a)Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ 1. GV : Giáo án, SGK, dụng cụ dạy học, bảng phụ, dụng cụ thí nghiệm cho HS các nhóm 2. HS ( Mỗi nhóm) + 1 gương cầu lõm và 1 gương phẳng có cùng kích thước . + 1 viên pin tiểu . + 1 màn chắn có giá đỡ . + 1 chắn sáng 2 khe . + 1 nguồn sáng dùng pin ( Trong hộp thí nghiệm ) + Giá lắp pin , bảng đa chức năng . III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp(1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’): a. Câu hỏi : Câu 1: Trình bày tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi? So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lồi với gương phẳng có cùng kích thước? Câu 2 : Vì sao người lái xe ô tô dùng gương cầu lồi đặt ở phía trước mặt...iếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm tia phản xạ là chùm sáng: A. Hội tụ B. Song song C. Phân kì D. Không truyền theo đường thẳng Hiển thị đáp án Chùm tia tới song song gặp gương cầu lõm có chùm tia phản xạ là chùm sáng hội tụ: Bài 2: Các vật nào dưới đây có thể coi là gương cầu lõm? A. Pha đèn pin B. Pha đèn ô tô C. Gương dùng để thu và hội tụ ánh sáng Mặt Trời D. Cả A, B, C Hiển thị đáp án - Pha của đèn pin và đèn ô tô được xem như một gương cầu lõm vì nó có mặt lõm phản xạ tốt ánh sáng chiếu tới nó. - Vì gương cầu lõm có tác dụng biến đổi chùm sáng song song thành chùm phản xạ hội tụ tại một điểm nên được dùng để hội tụ ánh sáng Mặt Trời chiếu đến. Bài 3: Phương án nào là sai trong các phương án sau đây? Tác dụng của gương cầu lõm là A. Biến đổi chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm. B. Biến đổi chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. C. Tạo ảnh ảo lớn hơn vật. D. Biến đổi chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ phân kì. Hiển thị đáp án - Gương cầu lõm tạo ảnh ảo lớn hơn vật ⇒ Loại đáp án C - Gương cầu lõm biến đổi chùm tia tới: Song song ⇒ Hội tụ Phân kì thích hợp ⇒ Song song ⇒ Loại A và B. Vậy đáp án D đúng. Bài 5: Vì sao nhờ có pha đèn mà đèn pin lại có thể chiếu sáng được xa hơn so với khi không có pha đèn? A. Vì pha đèn không phản xạ được ánh sáng. B. Vì pha đèn có thể hội tụ ánh sáng tại một điểm ở xa. C. Vì pha đèn có thể tạo ra một chùm phản xạ song song. D. Vì pha đèn làm cho ánh sáng mạnh thêm. Hiển thị đáp án Đèn nằm ở vị trí thích hợp nên pha đèn có tác dụng tập trung chùm sáng phân kì từ đèn chiếu ra phía sau và biến đổi chùm sáng đó thành một chùm phản xạ song song chiếu thẳng ra phía trước ⇒ Đáp án C đúng. Bài 6: Chọn câu trả lời đúng Ta biết rằng khi chiếu một chùm tia song song lên một gương cầu lõm thì chùm tia phản xạ sẽ hội tụ tại một điểm ở trước gương. Nếu đặt tại điểm đó một màn chắn nhỏ thì ta sẽ thấy: A. Một vệt sáng. B. Một điểm sáng rõ. C. Không thấy gì khác. D. Màn sáng hơn. Hiển thị đáp án Chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm ⇒ Giao điểm cắt nhau đó là ảnh thật của điểm sáng ⇒ Trên màn chắn sẽ hiện một điểm sáng ⇒ Đáp án B đúng. Bài 7: Phát biểu nào dưới đây sai? A. Khi vật đặt từ một khoảng cách nào đó trở ra xa thì gương cầu lõm không tạo ra ảnh ảo trong gương. B. Ảnh mà mắt nhìn thấy trong gương cầu lõm không hứng được trên màn chắn, vì đó là ảnh ảo. C.Một vật chỉ khi đặt gần gương cầu lõm thì gương mới tạo được ảnh ảo. D. Bất kì vật đặt ở vị trí nào, gương cầu lõm cũng tạo ra ảnh ảo. Hiển thị đáp án - Ảnh ảo không hứng được trên màn chắn ⇒ Loại B. - Khi đặt vật trở khoảng cách xa gương cầu lõm sẽ không tạo ra ảnh ảo mà sẽ tạo ra ảnh thật ⇒ Loại B. - Vật đặt gần gương cầu lõm thì tạo ra ảnh ảo ⇒ Loại C - Ảnh tạo bởi gương cầu lõm có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo tùy theo vị trí của vật đối với gương ⇒ Chọn phương án D. Bài 8: Chọn câu trả lời đầy đủ nhất. Gương cầu lõm có thể tạo ra ảnh: A. Ảo, lớn hơn vật. B. Ảnh ảo lớn hơn vật khi vật đặt gần sát gương, ảnh thật khi vật ở xa gương. C. Thật. D. Hứng được trên màn chắn. Hiển thị đáp án Vật đặt sát gương ⇒ Ảnh ảo, cùng chiều với vật. Vật đặt ra xa gương ⇒ Ảnh thật, ngược chiều với vật Vậy đáp án đúng là B Bài 9: Để quan sát ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm thì mắt ta phải đặt ở đâu? A. Ở đâu cũng được nhưng phải nhìn vào mặt phản xạ của gương. B. Ở trước gương. C. Trước gương sao cho chùm tia phản xạ lọt vào mắt. D. Ở trước gương và nhìn vào vật. Hiển thị đáp án Phải đặt mắt trước gương sao cho chùm tia phản xạ lọt vào mắt thì mới nhìn thấy ảnh của vật qua gương (nếu chùm tia phản xạ không lọt vào mắt thì mắt ta không nhìn thấy được ảnh của vật) ⇒ Đáp án đúng là C HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. GV : Yêu cầu HS tìm hiểu đèn pin và trả lời C6 GV : Yêu cầu HS trả lời C7 GV? ảnh ảo của vật tạo bởi gương cầu lõm có tính chất gì ? GV? Để vật ở vị trí nào trước gương cầu lõm thì có ảnh ảo ? GV? Khi vật đặt như thế nào thì có ảnh thật và ảnh thật có tính chất gì ? GV? ánh sánh chiếu tới gương cầu lõm phản xạ lại có tính chất gì ? GV? Có nên dùng gương cầu lõm ở phía trước người lái xe để quan sát vật phía sau không ? Giải thích ? GV : Đặt vật ở một vị trí không có ảnh để HS quan sát . HS : Trả lời C6 và thảo luận về câu trả lời . HS : Trả lời C7 và thảo luận về câu trả lời HS : ảnh ảo lớn hơn vật . HS : Khi đặt vật gần gương HS : Vật đặt xa g...n dụng: C1: a) Vẽ ảnh của điểm S1, S2 tạo bởi gương phẳng: - Lấy S1’ đối xứng với S1 qua gương. - Lấy S2’ đối xứng với S2 qua gương. b) Lấy 2 tia tới đến 2 mép gương, tìm tia phản xạ tương ứng. S2 tương tự. c) Đặt mắt trong vùng gạch chéo nhìn thấy ảnh của S1 và S2. C2: + Giống: đều là ảnh ảo. + Khác: ảnh ảo nhìn thấy trong gương cầu lồi nhỏ hơn trong gương phẳng, ảnh trong gương phẳng lại nhỏ hơn ảnh trong gương cầu lõm. C3: Những cặp nhìn thấy nhau : An +Thanh; An +Hải Thanh +Hải; Hải + Hà. Hoạt động 3: Trò chơi ô chữ. (9’) Năng lực hình thành cho HS sau khi kết thúc hoạt động :Năng lực kiến thức vật lý. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân HS. GV treo bảng phụ vẽ sẵn hình 9.3 SGK lên bảng. GV: cho đại diện từng tổ lên điền từ tương ứng. HS: Hoạt động nhóm (3’) trả lời các câu hỏi. III. Trò chơi ô chữ: Vật sáng Nguồn sáng Ảnh ảo Ngôi sao Pháp tuyến Bóng tối Gương phẳng Từ hàng dọc là : Ánh Sáng. 4. Câu hỏi, bài tập củng cố và dặn dò a. Củng cố (4’): - Phát biểu định luật về sự tryuền thẳng ánh sáng? - Định luật phản xạ ánh sáng ? b. Dặn dò (1’): - Học bài: Ôn tập chương I. Xem lại các bài tập đã sữa. - Giờ sau kiểm tra 1 tiết. Tuần 10 Tiết : 10 KIỂM TRA MỘT TIẾT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : Kiểm tra việc nắm kiến thức của HS trong chương Quang học . Để từ đó có thể uốn nắn , bổ sung những sai sót . 2. Kĩ năng : Rèn luyện kỹ năng vẽ ảnh của vật qua gương phẳng , kỹ năng giải thích các hiện tượng quang học . 3. Thái độ : Giáo dục tính cần cù chịu khó , phong cách làm việc độc lập nghiêm túc . 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài: - Củng cố hệ thống kiến thức mà HS đã tích lũy ở chương quang học - Vận dụng kiến thức để kiểm tra kiến thức đã học. 5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : a)Năng lực được hình thành chung : Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực phương pháp thực nghiệm - Năng lực trao đổi thông tin - Năng lực cá nhân của HS II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. GV : Đề kiểm tra, đáp án 2. HS : Ôn tập toàn bộ chương I : Quang học. Dụng cụ học tập III. MA TRẬN KIỂM TRA VÀ NỘI DÙNG KIỂM TRA 1. Ma trận kiểm tra : (Kết hợp trắc nghiệm và tự luận : 40% TNKQ, 60% TL) Nội dùng Trọng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cấp 1,2 Vận dụng cấp 3,4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Nhận biết ánh sáng – Sự truyền thẳng ánh sáng - Ứng dụng truyền thẳng ánh sáng Số câu 2 1 1 4 Điểm 1đ 0,5đ 2đ 3,5đ Tỉ lệ 10% 5% 20% 35% Phản xạ ánh sáng – Gương phẳng, gương cầu Số câu 2 3 1 1 7 Điểm 1đ 1,5đ 1đ 3đ 6,5đ Tỉ lệ 10% 15% 10% 30% 65% Tổng Số câu 8 3 11 Điểm 4đ 6đ 10đ Tỉ lệ 40% 60% 100% 2. Nội dùng bài kiểm tra : I. Phần trắc nghiệm (4 đ): Chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng: Câu 1: Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật. A. Khi mắt ta hướng vào vật B. Khi mắt ta phát ra những tia sáng đến vật C. Khi có ánh sáng truyền từ vật đến mắt ta D. Khi giữa vật và mắt không có khoảng tối. Câu 2: Hiện tượng nguyệt thực có khi ? A. Trái đát bị mặt trăng che khuất. B. Mặt trăng bị trái đất che khuất. C. Mặt trăng không phản xạ ánh sáng nữa. D. Mặt trời ngừng không chiếu sáng mặt trăng nữa. Câu 3: Cùng một vật lần lượt đặt trước 3 gương, cách gương cùng một khoảng thì gương nào tạo được ảnh lớn nhất : A. Gương phẳng. B. Gương cầu lồi. C. Gương cầu lõm. D. Không gương nào. Câu 4: Vì sao nhờ có gương phản xạ, đèn pin lại có thể chiếu sáng đi xa? A. Vì gương hắt ánh sáng trở lại. B. Vì gương cho ảnh ảo rõ hơn. C. Vì đó là gương cầu lõm cho chùm phản xạ song song. D. Vì nhờ có gương ta nhìn thấy những vật ở xa. Câu 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là : A. Ảnh ảo nhỏ hơn vật. B. Ảnh ảo lớn hơn vật. C. Ảnh ảo bằng vật. D. Ảnh thật bằng vật. Câu 6: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là : A. Ảnh ảo nhỏ hơn vật. B. Ảnh ảo lớn hơn vật. C. Ảnh thật bằng vật. D. Ảnh ảo bằng vật. Câu 7: Vật nào dưới đây là nguồn sáng? A. Quyển sách. B. Cái bút. C. Ngọn lửa. D. Bóng điện. Câu 8: Chiếu một tia sáng lên một gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 700. Tìm giá trị góc tới? A. 700 B. 600 C. 450 D. 350 II. Phần tự luận (6đ): Câu 1 (2 đ): Ta có thể dùng một gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm ánh sáng trong phòng. Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao? Câu 2. (1đ): Hãy phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng Câu 2 (3 đ). Vẽ tia sáng xuất phát từ A đến gương rồi phản xạ qua B. B. A . IV. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM : I. Phần trắc nghiệm: Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C B C C A D C D II. Phần tự luận Câu 1. (2đ) Gương đó không phải là nguồn sáng (1đ) -Vì không tự phát
File đính kèm:
- giao_an_vat_ly_7_cv3280_chuong_trinh_ca_nam.docx