Giáo án Địa lí 10 Sách Cánh diều
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
TIẾT 1. BÀI 1 (1 tiết). MÔN ĐỊA LÍ VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HV khái quát được đặc điểm cơ bản của môn Địa lí.
- Xác định được vai trò của môn Địa lí đối với đời sống.
- Xác định được những ngành nghề có liên quan đến kiến thức địa lí.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm.
+ Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, Atlat, bản đồ,…
* Năng lực chuyên biệt:
- Nhận thức khoa học địa lí:Phân tích được ý nghĩa và vai trò của môn Địa lí đối với đời sống, các ngành nghề có liên quan đến kiến thức Địa lí.
- Tìm hiểu địa lí: Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh,…
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về đặc điểm cơ bản và vai trò của môn Địa lí đối với đời sống, các ngành nghề có liên quan đến kiến thức Địa lí.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.Tôn trọng năng lực, phẩm chất cũng như định hướng nghề nghiệp của cá nhân.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập và cuộc sống.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Hoạt động học tập:
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục đích:HV nhận diện các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí trong thực tế.
b) Nội dung: nhận diện được các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học viên
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức cho HV chơi trò chơi: Ai thông minh hơn?
Hình thức: GV chiếu hình ảnh sau đó yêu cầu HV trả lời câu hỏi:
* Câu hỏi: Em hãy cho biết các ngành nghề được đề cập trong ảnh có liên quan như thế nào đến môn Địa lí?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí 10 Sách Cánh diều
Ngày soạn: . /. /. PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TIẾT 1. BÀI 1 (1 tiết). MÔN ĐỊA LÍ VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HV khái quát được đặc điểm cơ bản của môn Địa lí. - Xác định được vai trò của môn Địa lí đối với đời sống. - Xác định được những ngành nghề có liên quan đến kiến thức địa lí. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, Atlat, bản đồ, * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí:Phân tích được ý nghĩa và vai trò của môn Địa lí đối với đời sống, các ngành nghề có liên quan đến kiến thức Địa lí. - Tìm hiểu địa lí: Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về đặc điểm cơ bản và vai trò của môn Địa lí đối với đời sống, các ngành nghề có liên quan đến kiến thức Địa lí. 3. Phẩm chất: - Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.Tôn trọng năng lực, phẩm chất cũng như định hướng nghề nghiệp của cá nhân. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Hoạt động học tập: Hoạt động 1: Khởi động a) Mục đích:HV nhận diện các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí trong thực tế. b) Nội dung: nhận diện được các ngành nghề liên quan đến môn Địa lí. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học viên d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức cho HV chơi trò chơi: Ai thông minh hơn? Hình thức: GV chiếu hình ảnh sau đó yêu cầu HV trả lời câu hỏi: * Câu hỏi: Em hãy cho biết các ngành nghề được đề cập trong ảnh có liên quan như thế nào đến môn Địa lí? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái quát về môn Địa lí ở trường phổ thông a) Mục đích:HV khái quát được đặc điểm cơ bản của môn Địa lí. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu khái quát về môn Địa lí ở trường phổ phông. c) Sản phẩm: câu trả lời của học viên I. KHÁI QUÁT VỀ MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG - Bắt nguồn từ khoa học Địa lí. - Địa lí học gồm: địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế-xã hội Þ gắn bó chặt chẽ, quan hệ mật thiết với nhau, phản ảnh sinh động thực tế cuộc sống. - Môn Địa lí liên quan chặt chẽ với bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng số liệu, và với việc tìm hiểu thực tế địa phương bên ngoài trường học. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV yêu cầu HV tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi: * Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy nêu những hiểu biết của em về môn Địa lí ở trường phổ thông? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu vai trò của môn Địa lí với cuộc sống a) Mục đích:HV xác định được vai trò của môn Địa lí đối với đời sống. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu vai trò của môn Địa lí với cuộc sống. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: II. VAI TRÒ CỦA MÔN ĐỊA LÍ VỚI CUỘC SỐNG - Cung cấp kiến thức cơ bản để hiểu được môi trường sống xung quanh và xa hơn là đến các vùng trên bề mặt Trái Đất. - Đối với xã hội hiện nay: môn Địa lí giúp chúng ta biết cách ứng xử và thích nghi được với những thay đổi đang diễn ra trong tự nhiên và xã hội. - Trên thực tế: môn Địa lí góp phần hình thành phẩm chất và năng lực giúp các ... GPS và bản đồ trong đời sống. Ngày soạn: . /. /. BÀI 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ: kí hiệu, đường chuyển động, chấm điểm, khoanh vùng, bản đồ-biểu đồ. - Sử dụng được bản đồ trong học tập địa lí và đời sống. - Xác định và sử dụng được một số ứng dụng GPS và bản đồ số trong đời sống. 2. Năng lực: - Năng lực chung: + Tự chủ và tự học: Tự học và hoàn thiện các nhiệm vụ thông qua phiếu học tập. + Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ, kết hợp với các công cụ học tập để trình bày thông tin, thảo luận nhóm. + Giải quyết vấn đề sáng tạo. - Năng lực Địa lí + Năng lực nhận thức Địa lí: năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian (xác định vị trí, phạm vi, sự phần bố), giải thích hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên; phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các đối tượng tự nhiên. + Năng lực tìm hiểu Địa lí: sử dụng công cụ Địa lí (bản đồ, biểu đồ, hình ảnh, video). + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Địa lí vào cuộc sống. 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ : Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. - Nhân ái: Tôn trọng ý kiến của người khác, có ý thức học hỏi lẫn nhau. - Trung thực: Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân/nhóm). Có ý thức bảo vệ tự nhiên. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Hình 2.1 SGK các dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu - Bản đồ minh họa các dòng biển chính trên đại dương thế giới - Bản đồ các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất - Bản đồ quy mô và cơ cấu sử dụng đất của các châu lục năm 2019 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động xuất phát/ khởi động a. Mục tiêu - Kết nối vào bài học, tạo hứng thú cho người học. b. Nội dung - Đưa học viên vào tình huống có vấn đề để các em tìm ra câu trả lời, sau đó giáo viên kết nối vào bài học. c. Sản phẩm - Câu trả lời cá nhân của học viên. d. Cách thức tổ chức - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV treo bản đồ giao thông Việt Nam, yêu cầu HV quan sát và trả lời câu hỏi: Để thể hiện cho các đối tượng tượng địa lí trên bản đồ (các đường giao thông,sân bay, bến cảng..) người ta làm thế nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 02 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1. Tìm hiểu một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ a. Mục tiêu - Trình bày được đặc điểm của các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ (pp kí hiệu, đường chuyển động, chấm điểm, khoanh vùng, bản đồ biểu đồ). b. Nội dung Đọc thông tin sách giáo khoa hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ .. c. Sản Phẩm: Bài làm của học viên d. Tổ chức thực hiện - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành yêu cầu: + Nhóm 1: tìm hiểu phương pháp kí hiệu Kết hợp nội dung SGK và hình 2.1 hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ Kí hiệu + Nhóm 2: tìm hiểu phương pháp đường chuyển động Kết hợp nội dung SGK và hình 2.2 hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ Đường chuyển động + Nhóm 3: tìm hiểu phương pháp chấm điểm Kết hợp nội dung SGK và hình 2.3 hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ Chấm điểm + Nhóm 4: tìm hiểu phương pháp chấm điểm Kết hợp nội dung SGK và hình 2.4 hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ Khoanh vùng + Nhóm 4: tìm hiểu phương pháp bản đồ biểu đồ Kết hợp nội dung SGK và hình 2.5 hoàn thành phiếu học tập Phương pháp Đối tượng biểu hiện Cách thức biểu hiện Khả năng biểu hiện Ví dụ Bản đồ biểu đồ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ cá nhân. Bước 3:Báo cáo kết quả - HV trả lời câu hỏi. - Các học viên khác có ý kiến nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá quá trình thực hiện của học viên về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết quả cuối cùng của học viên. - Chuẩn kiến thức: I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ 1. Phương pháp kí hiệu - Biểu hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư, trung tâm công nghiệp, - Kí hiệu bản đồ biểu hiện số lượng, quy mô và chất lượn... để sử dụng bản đồ địa lí trong học tập và đời sống? c. Sản Phẩm: Câu trả lời của học viên d. Cách thức tổ chức Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học viên - GV cho HV làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu HV/nhóm trình bày kết quả làm việc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả làm việc - GV yêu câu một vài HV/nhóm trình bày câu trả lời, các HV khác quan sát, nhận xét, bổ sung. Bước 4:GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu - Củng cố lại các kiến thức trong bài học b. Nội dung: Dựa vào các kiến thức đã học hãy trả lời các câu hỏi sau: 3: Hãy điền những phương pháp phù hợp vào bảng theo mẫu sau để biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ? STT Nội dung cần biểu hiện Phương pháp biểu hiện 1 Dòng biển nóng và dòng biển lạnh 2 Các đới khí hậu 3 Sự phân bố dân cư 4 Cơ cấu dân số 5 Sự phân bố các nhà máy điện 4: Hãy sử dụng máy tính xách tay, điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng có dịch vụ định vị GPS để tìm đường đi, khoảng cách và thời gian di chuyển từ trường về nhà em? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả làm việc. Bước 4:Gv quan sát, nhận xét đánh giá hoạt động học của HV. Ngày soạn: . /. /. PHẦN 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHƯƠNG 1: TRÁI ĐẤT BÀI 3 (1 tiết). TRÁI ĐẤT. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Trình bày được nguồn gốc hình thành Trái Đất, đặc điểm của vỏ Trái Đất, các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất. - Trình bày được khái quát thuyết kiến tạo mảng; vận dụng để giải thích được nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Có khả năng giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, bản đồ, video * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: > Sử dụng được bản đồ, video để xác định được nguồn gốc của Trái Đất, lớp vỏ Trái Đất và các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất. Các mảng kiến tạo và sự dịch chuyển của chúng. > Xác định và lí giải được sự phân bố của các mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ. + Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được sự hình thành và biến đổi của một số dạng địa hình trên Trái Đất. - Tìm hiểu địa lí: + Sử dụng các công cụ địa lí: > Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ, > Biết đọc và sử dụng bản đồ, tranh ảnh, video địa lí. + Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về nguồn gốc của Trái Đất, lớp vỏ Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng. + Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến nguốn gốc của Trái Đất, lớp vỏ Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng. 3. Phẩm chất: - Yêu nước:Yêu quê hương đất nước. Tự hào trước lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.Tôn trọng hiểu biết cá nhân. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Tôn trọng quy luật vận động của tự nhiên. Tích cực bảo vệ tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ Trái Đất. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Đọc thông tin trong SGK và trình bày một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống? Gợi ý trả lời: - GPS là một hệ thống các vệ tinh bay xung quanh Trái Đất theo một quỹ đạo chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy GPS nhận thông tin này để xác định vị trí của đối tượng trên mặt đất, được hiển thị thông qua hệ tọa độ địa lí và độ cao tuyệt đối. - Hệ thống GPS thường được kết nối với bản đồ số và phát triển trên môi trường internet, tạo thành hệ thống bản đồ trực tuyến, được tích hợp sẵn trên máy tính hoặc các thiết bị điện tử thông minh. - Ngày nay, GPS và bản đồ số được ứng dụng rất phổ biến trong đời sống. Ví dụ: xác định vị trí người...được nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu về thuyết kiến tạo mảng. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: III. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG - Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này có bộ phận nổi cao trên mực nước biến là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ là đại dương. - Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp man-ti trên làm cho các mảng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này. - Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển đọc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng có thể tách rời nhau, xô vào nhau; kết quả là tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ, d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV yêu cầu HV tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi: * Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 3.3, hình 3.4, hãy: + Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng? + Giải thích nguyên nhân hình thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục đích:Củng cố lại kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong bài học. b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 1: Hãy phân biệt vỏ lục địa và vỏ đại dương? Gợi ý trả lời: Vỏ lục địa Vỏ đại dương Phân bố ở lục địa và một phần dưới mực nước biển. Phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển. Bề dày trung bình: 35-40 km (ở miền núi cao đến 70-80 km) Bề dày trung bình là 5-10 km. Cấu tạo gồm ba lớp đá: trầm tích, granit và badan. Không có lớp đá granit. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a) Mục đích:Vận dụng tri thức địa lí giải quyết vấn đề thực tiễn. b) Nội dung: HV sử dụng SGK, vận dụng kiến thức, trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 2: Hãy cho biết Việt Nam thuộc mảng kiến tạo nào? Gợi ý trả lời: Việt Nam thuộc mảng kiến tạo Âu-Á. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. 4. Củng cố, dặn dò: GV củng cố bài học bằng sơ đồ hóa kiến thức được chuẩn bị sẵn và trình chiếu, nhấn mạnh các nội dung trọng tâm của bài. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới: Bài 4. Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất. Nội dung: + Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. + Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. Ngày soạn: . /. /. BÀI 4 (3 tiết). HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ). - Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày đêm. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Sẵn sàng giúp đỡ các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập. + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, bản đồ, video * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Sử dụng được video địa lí để xác định được hướng chuyển động và các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất;Quỹ đạo chuyển động và các hệ quả chuyển độn...ên Trái Đất). b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT 1. SỰ LUÂN PHIÊN NGÀY ĐÊM - Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có sự luân phiên ngày và đêm, nhờ đó có sự điều hòa nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất Þ Đây là yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển. 2. GIỜ TRÊN TRÁI ĐẤT - Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên các địa điểm trên cùng một kinh tuyến có một giờ riêng gọi là giờ địa phương Þ tại cùng một thời điểm, các địa điểm nằm trên các kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau. - Để thuận lợi cho sinh hoạt hằng ngày của mỗi quốc gia, người ta phải quy định một giờ thống nhất cho từng khu vực, gọi là giờ khu vực (múi giờ). Trên bề mặt Trái Đất có 24 khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu vực đó. - Để thống nhất việc sử dụng giờ trên toàn thế giới, Hội nghị quốc tế về kinh tuyến họp tại Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ) vào năm 1884 đã thống nhất lấy giờ ở khu vực giờ có kinh tuyến gốc đi qua làm giờ quốc tế hay còn gọi là giờ GMT (Greenwich Mean Thời gian) và đánh số 0. - Trái Đất hình cầu nên khu vực giờ số 0 đối diện với khu vực giờ số 12, ở đây sẽ có hai ngày lịch khác nhau Þ kinh tuyến 180o đi qua giữa khu vực giờ số 12 được lấy làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180o sẽ lùi lại một ngày lịch và ngược lại thì sẽ tăng thêm một ngày lịch để phù hợp với thời gian nơi đến. - Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là: + Hà Nội (múi giờ số 7) cách Luân-đôn (múi giờ số 0) Þ Hai địa điểm này cách nhau 7 múi giờ. + Do Việt Nam ở phía Đông so với Luân-đôn Þ Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là: 23 + 7 = 30.Lúc đó ở Hà Nội, Việt Nam là 6h, ngày 01/01/2021. Em có biết:Trong thực tế, ranh giới giữa các khu vực giờ không phải là đường thẳng mà là những đường gấp khúc, phù hợp với mỗi bộ phận lãnh thổ. Một số nước có lãnh thổ rộng nhưng chỉ dùng một giờ chung cho cả nước (Trung Quốc), một số nước khác lại chia ra nhiều khu vực giờ (Liên bang Nga có 9 khu vực giờ, Ca-na-đa có 6 khu vực giờ, Ô-xtrây-li-a có 3 khu vực giờ). Ở Việt Nam thường gọi khu vực giờ là múi giờ, Việt Nam thuộc múi giờ số 7. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ: * Nhóm 1, 3: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy: + Cho biết tại sao trên Trái Đất trong cùng một thời điểm, nhiều nơi là ban ngày, trong khi nhiều nơi khác lại là ban đêm? + Trình bày sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất? * Nhóm 2, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy cho biết: + Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là mấy giờ và ngày nào? + Đường chuyển ngày quốc tế đi qua khu vực giờ số mấy? Tại sao khi đi qua đường chuyển ngày thì phải tăng hoặc giảm một ngày? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu về hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT 1. CÁC MÙA TRONG NĂM - Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được ở mỗi bán cầu có sự thay đổi trong năm nên sinh ra các mùa. - Mỗi mùa trong năm có sự khác nhau về thời tiết, khí hậu và độ dài ngày đêm. Thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi mùa cũng có sự khác nhau theo cách tính lịch dương hoặc âm. Ở vùng ôn đới, một năm có bốn mùa khá rõ rệt; ở vùng nhiệt đới, mùa xuân và mùa thu thường ngắn, không rõ rệt. Mùa ở hai bán cầu luôn trái ngược nhau. - Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch: + Mùa xuân: từ 21/3 (xuân phân) đến 22/6 (hạ chí). + Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9 (thu phân). + Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến 22/12 (đông chí) + Mùa đông: từ 22/12 (đông chí) đến 21/3 (xuân phân). 2. NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO VĨ ĐỘ - Bảng độ dài ngày đêm trong ngày 22-6 và ngày 22-12 tại các vĩ độ khác nhau: Vĩ độ Ngày 22-6 Ngày 22-12 Bán cầu Bắc Bán cầu Nam Bán cầu Bắc Bán c...hành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới: Bài 5. Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến đia hình bề mặt Trái Đất. Nội dung: + Thạch quyển. + Khái niệm và nguyên nhân của nội lực. + Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình. + Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất. Ngày soạn: . /. /. CHƯƠNG 2: THẠCH QUYỂN BÀI 5 (3 tiết). THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Trình bày được khái niệm thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất. - Trình bày khái niệm, nguyên nhân của nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất. - Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, các vành đai núi lửa trên Trái Đất. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, bản đồ, * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: > Sử dụng được bản đồ, tranh ảnh, video để xác định được: Thạch quyển. Các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. > Xác định và lí giải được sự phân bố các dạng địa hình do tác động của nội lực. + Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. - Tìm hiểu địa lí: + Sử dụng các công cụ địa lí: > Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ, > Biết đọc và sử dụng bản đồ. > Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video, + Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy vềcác khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. + Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. 3. Phẩm chất: - Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào trước vẻ đẹp của quê hương đất nước. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức cũng như sự khác biệt về điều kiện sinh sống. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập và cuộc sống. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. Có ý thức bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Tại sao trên Trái Đất có sự luân phiên ngày – đêm? Ý nghĩa của hiện tượng này đối với sự sống trên Trái Đất? * Giợi ý trả lời: - Nguyên nhân: Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục; luôn có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng (gọi là ngày) và một nửa chìm trong bóng tối (gọi là đêm). Ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có sự luân phiên ngày và đêm. - Ý nghĩa: Nhờ đó có sự luân phiên ngày đêm nên có sự điều hòa nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất Þ Đây là yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển. 3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về thạch quyển đã được học. b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân: Giải thích được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về thạch quyển. c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết cá nhân hãy trả lời: Con người có thể đi từ bán cầu này sang bán cầu kia thông qua một đường hầm xuyên qua lòng Trái Đất không? Vì sao? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. ...yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ: * Nhóm 1, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 5.2, hãy trình bày tác động của hiện tượng uốn nếp đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? * Nhóm 2, 5: Đọc thông tin và quan sát hình 5.3, hãy trình bày tác động của hiện tượng đứt gãy đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? * Nhóm 3, 6: Đọc thông tin và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày tác động của hoạt động núi lửa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.4. Tìm hiểu sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất a) Mục đích:HV nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, các vành đai núi lửa trên Trái Đất. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: IV. SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA TRÊN TRÁI ĐẤT - Vành đai động đất: phía tây châu Mĩ, giữa Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương. - Vành đai núi lửa: phía tây châu Mĩ, đông Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương. - Các vành đai động đất, núi lửa nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng (tách rời hoặc xô húc nhau). Þ Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển, tạo nên các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV yêu cầu HV tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi: * Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 5.4, hãy: > Xác định các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất? > Nhận xét và giải thích sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục đích:Củng cố lại kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong bài học. b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 1: Trình bày các tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? Gợi ý trả lời: Nội lực tác động đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất chủ yếu thông qua uốn nếp và đứt gãy - Hiện tượng uốn nếp + Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp. + Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp. Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,... - Hiện tượng đứt gãy + Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài. + Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng). + Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất. + Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a) Mục đích:Vận dụng tri thức địa lí giải quyết vấn đề thực tiễn. b) Nội dung: HV sử dụng SGK, Internet và vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 2: Hãy nêu ví dụ về địa hình được tạo thành chủ yếu do nội lực mà em biết? Gợi ý trả lời: - Học viên tìm hiểu kiến thức qua sách, báo hoặc internet. - Địa hình được tạo thành chủ yếu do nội lực ở nước ta là dãy núi Hoàng Liên Sơn, một số dãy núi dọc biên giới, Tam Đảo, Dãy núi Hoàng Liên Sơn, Sa Pa d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết...hoạt động núi lửa có thể phun trào mac-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn, VD: các cao nguyên ba-dan ở Tây Nguyên của nước ta. - Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới. 3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất đã được học. b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân: Giải thích được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất. c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi và yêu cầu HV trả lời: Hãy tìm hiểu nguyên phân vì sao ở Quảng Bình lại có nhiều hang động? Vì sao vào ban đêm trong các sa mạc thường có những tiếng nổ lớn? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới. Ngoại lực có xu hướng bóc mòn những nơi cao, dốc và bồi tụ ở những nơi thấp, thoải trên bề mặt Trái Đất. Vậy ngoại lực là gì? Nguyên nhân nào tạo nên ngoại lực? Các tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào? HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực a) Mục đích:HV trình bày được khái niệm, nguyên nhân của ngoại lực. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: I. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NGOẠI LỰC - Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất. - Năng lượng bức xạ Mặt Trời là nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực. Các yếu tố khí hậu, thủy văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV yêu cầu HV tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi: * Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu tác động của ngoại lựcđến địa hình a) Mục đích:HV phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu tác động của ngoại lực đến địa hình. c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức: II. TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH - Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. - Các quá trình ngoại lực không có ranh giới rõ ràng và chúng có thể đan xen lẫn nhau. 1. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA - Phong hóa là quá trình phá hủy và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của các nhân tố ngoại lực. - Các loại phong hóa chủ yếu là phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học. + Phong hóa lí học > Là quá trình phá hủy, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất. > Thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày-đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. > Sự dao động nhiệt cũng có thể làm khối đá bị tách vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng băng vào ban đêm hoặc vào mùa đông. + Phong hóa hóa học > Là quá trình phá hủy, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hòa tan trong nước (khí ô-xy, khí cac-bo-nic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,). > Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. > Ở những nơi có đá dễ hòa tan (đá vôi, thạch cao,), phong hóa hóa học thường tạo nên những dạng địa hình cac-xtơ trên bề mặt và cac-xtơ ngầm rất độc đáo. + Phong hóa sinh học > Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hóa học. > VD: sự phát triển của rễ cây làm đá bị nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất, Þ Sản phẩm của quá trình phong hóa là vỏ phong hóa. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hóa dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá. 2. QUÁ TRÌNH BÓC MÒN - Bóc mòn là quá trình các nhân tố ngoại lực (nước chảy, gió, sóng biển, băng hà,) làm dời chuyển các sản phẩm đã bị phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu...GK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới: Bài 7. Khí quyển. Nhiệt độ không khí. Nội dung: + Khái niệm khí quyển. + Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất. Ngày soạn: . /. /. CHƯƠNG 3: KHÍ QUYỂN BÀI 7 (2 tiết). KHÍ QUYỂN. NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm khí quyển. - Trình bày được sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ địa lí; lục địa, đại dương; địa hình. - Phân tích được bảng số liệu, hình vẽ, bản đồ, lược đồ về nhiệt độ. - Giải thích được một số hiện tượng về thời tiết và khí hậu trong thực tế. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập. + Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, bản đồ * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Xác định và lí giải được sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ địa lí; lục địa, đại dương; địa hình. + Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Giải thích được một số hiện tượng về thời tiết và khí hậu trong thực tế. - Tìm hiểu địa lí: + Sử dụng các công cụ địa lí: > Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ, > Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video địa lí + Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ địa lí; lục địa, đại dương; địa hình. + Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến một số hiện tượng về thời tiết và khí hậu. 3. Phẩm chất: - Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về điều kiện tự nhiên của đất nước. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, sự khác biệt môi trường sống. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập và đời sống. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi 1:Trình bày tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? * Câu hỏi 2:Trình bày tác động của quá trình vận chuyển và bồi tụ đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất? Gợi ý trả lời: * Câu hỏi 1: - Bóc mòn là quá trình các nhân tố ngoại lực (nước chảy, gió, sóng biển, băng hà,) làm dời chuyển các sản phẩm đã bị phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu. Địa hình do bóc mòn rất đa dạng về tên gọi và hình thái tùy thuộc vào các nhân tố tác động. - Xâm thực là quá trình bóc mòn do dòng nước tạo thành các dạng địa hình khác nhau như khe rãnh, mương xói, thung lũng sông, - Thổi mòn (khoét mòn) là quá trình bóc mòn do gió tạo thành các dạng địa hình khác nhau như nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá, - Mài mòn là quá trình bóc mòn do sóng biển tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn, - Nạo mòn là quá trình bóc mòn do băng hà tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là mảng băng, phi-o, đá trán cừu, * Câu hỏi 2: - Vận chuyển: + Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực. + Khoảng cách (xa hay gần) và hình thức vận chuyển (lăn, nhảy cóc hoặc cuốn theo các nhân tố ngoại lực) phụ thuộc vào kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực. + Vận chuyển có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ. - Bồi tụ: là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hóa học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thủy (do băng tan), 3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về các quyển trên Trái Đất và vai trò của khí Oxi trong khí quyển. b) Nội dung: HV sử dụng SGK, hoạt động cá nhân, tìm hiểu và trình bày yêu cầu của bài thực hành. c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời c...t độ năm ở các vĩ độ địa lí trên Trái Đất (Đơn vị: oC) Vĩ độ 0o 20o 30o 40o 50o 60o 70o 80o Bán cầu Bắc Nhiệt độ trung bình năm 24,5 25,0 20,4 14,0 5,4 -0,6 -10,4 -20,0 Biên độ nhiệt độ năm 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29,0 32,2 31,0 Bán cầu Nam Nhiệt độ trung bình năm 24,5 24,7 19,3 10,4 5,0 2,0 -10,2 -50,0 Biên độ nhiệt độ năm 1,8 5,9 7,0 4,9 4,3 11,8 19,5 28,7 *Nhóm 2, 5: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy: + Nhận xét sự thay đổi của nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 7 và biên độ nhiệt độ năm ở các địa điểm nằm từ tây sang đông trên khoảng vĩ tuyến 48oB? + Trình bày sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo lục địa, đại dương? * Nhóm 3, 6: Đọc thông tin và quan sát hình 7.2, hãy: + So sánh nhiệt độ tại bốn địa điểm A, B, C và D. Tại sao có sự khác nhau về nhiệt độ ở các địa điểm đó? + Trình bày sự phân bố nhiệt độ không khí theo địa hình? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục đích:Củng cố lại kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong bài học. b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 1: Sự thay đổi bức xạ mặt trời có tác động như thế nào đến sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm của không khí? Gợi ý trả lời: - Nhiệt lượng bức xạ mặt trời ngoài một phần trực tiếp đốt nóng không khí, còn phần lớn là do bề mặt đất hấp thụ sau đó phản hồi vào không khí, tạo nên nhiệt độ không khí. - Sự thay đổi bức xạ mặt trời đã làm cho nhiệt độ trung bình năm của không khí có sự thay đổi theo vĩ độ (càng xa xích đạo nhiệt độ không khí càng giảm), theo lục địa và đại dương, theo độ cao địa hình. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a) Mục đích:Vận dụng tri thức địa lí giải quyết vấn đề thực tiễn. b) Nội dung: HV sử dụng SGK, vận dụng kiến thức, trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi: * Câu hỏi 2: Tại sao vào mùa hè, mọi người thường đi du lịch ở các vùng ven biển hoặc vùng núi? Gợi ý trả lời: - Theo quy luật đai cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6oC). Vào mùa hè, trời nắng nóng ở các vùng đồng bằng, nhiệt độ cao nhưng các khu vực miền núi nằm ở độ cao địa hình lớn nên nhiệt độ thấp, khí hậu mát mẻ Þ Rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái. - Do sự hấp thụ và tỏa nhiệt khác nhau giữa lục địa và đại dương nên nhiệt độ không khí cũng có sự khác biệt giữa lục địa và đại dương Þ Vào mùa hè, ở các vùng ven biển được điều hòa khí hậu, thời tiết mát hơn làm dịu bớt sự oi bức, nóng nực của mùa hè. ÞVào mùa hè, mọi người thường đi du lịch ở các vùng ven biển hoặc vùng núi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. 4. Củng cố, dặn dò: GV củng cố bài học bằng sơ đồ hóa kiến thức được chuẩn bị sẵn và trình chiếu, nhấn mạnh các nội dung trọng tâm của bài. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới: Bài 8. Khí áp, gió và mưa. Nội dung: + Khí áp. + Một số loại gió chính trên Trái Đất. + Gió địa phương. + Các nhận tố ảnh hưởng đến lượng mưa. + Sự phân bố mưa trên thế giới. Ngày soạn: . /. /. BÀI 8 (4 tiết). KHÍ ÁP, GIÓ VÀ MƯA I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Trình bày được sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất, nguyên nhân của sự thay đổi khí áp. - Trình bày được một số loại gió chính trên Trái Đất; một số loại gió địa phương. - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và trình bày được sự phân bố mưa trên thế giới. - Phân tích được bảng số liệu, hình vẽ, bản đồ, lược đồ về khí áp, gió và mưa. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và
File đính kèm:
- giao_an_dia_li_10_sach_canh_dieu.doc