Giáo án Công nghệ 7 (CV3280) - Chương trình cả năm
- MỤC TIÊU CHƯƠNG.
- Kiến thức.
- Biết vai trò và nhiệm vụ của cây trồng.
- Biết khái niệm về đất trồng và thành phần cơ giới của đất.
- Biết các tính chất của đất trồng.
- Biết cách sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
- Biết tác dụng của phân bón trong trồng trọt.
- Biết vai trò của giống và cahs chọn tạo giống cây trồng.
- Biết cách phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.
- Kĩ năng.
- cải tạo được một số loiạ đất, bảo vệ đất không bị bạc màu.
- Sử dụng và bảo quản được đúng kĩ thuật một số loiạ phân bón thông dụng.
- Phòng trừ được một số loiạ sâu bệnh hại cây trồng.
- Thái độ.
- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.
- Có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
- Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- có ý thức giữ gìn vệ sinh trong sản xuất nông nghiệp.
4. Năng lực hướng tới
Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng
Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Công nghệ 7 (CV3280) - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Công nghệ 7 (CV3280) - Chương trình cả năm
PHẦN 1: TRỒNG TRỌT CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT MỤC TIÊU CHƯƠNG. Kiến thức. Biết vai trò và nhiệm vụ của cây trồng. Biết khái niệm về đất trồng và thành phần cơ giới của đất. Biết các tính chất của đất trồng. Biết cách sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất. Biết tác dụng của phân bón trong trồng trọt. Biết vai trò của giống và cahs chọn tạo giống cây trồng. Biết cách phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. Kĩ năng. cải tạo được một số loiạ đất, bảo vệ đất không bị bạc màu. Sử dụng và bảo quản được đúng kĩ thuật một số loiạ phân bón thông dụng. Phòng trừ được một số loiạ sâu bệnh hại cây trồng. Thái độ. - Coi trọng việc sản xuất trồng trọt. - Có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt. - Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất. - có ý thức giữ gìn vệ sinh trong sản xuất nông nghiệp. 4. Năng lực hướng tới Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. Tiết 1: Bài 1: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức - Trình bày được các vai trò của trồng trọt đối với đời sống của con người, lấy được VD minh hoạ. - Trình bày được các vai trò của trồng trọt đối với việc phát triển ngành chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến, ngành thương mại, lấy được VD minh hoạ. - Trình bày và giải thích được các biện pháp thực hiện nhiệm vụ tăng số lượng sp trồng trọt, tăng chất lượng sp trồng trọt. - Trình bày được k/n đất trồng. - Trình bày được vai trò của đất đ/v sự tồn tại, phát triển của cây trồng. - Trình bày các thành phần của đất trồng và phân biệt được các thành phần đó về mặt trạng thái, nguồn gốc, vai trò đ/v cây trồng. 2. Kĩ năng. - Trình bày được các nhiệm vụ cơ bản của ngành trồng trọt là tạo được sp ngày càng nhiều, ngày càng có chất lượng tốt để cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhân dân, dự trữ lương thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu phát triển ngành công nghiệp thực phẩm và có nhiều hàng hoá tốt xuất khẩu. 3. Thái độ. - Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài nguyên môi trường đất. 4. Năng lực, phầm chất hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT 1. Phương pháp PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập 2. Kĩ thuật dạy học Kĩ thật đặt câu hỏi, thuyết trình + Trực quan + ĐTNVĐ III. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị của Thầy: SGK, TLTK, mô hình. Bảng phụ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học. - Chuẩn bị củaTrò: dụng cụ học tập, nghiên cứu bài và trả lời các câu hỏi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ Xen trong giờ. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thông qua kênh hình bằng TVHD.GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim phù hợp. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức Hàng ngày mỗi ng phải sd đến lương thực thực phẩm. Để có nhiều thực phẩm như thịt, sữa, trứng, cần phải có nhiều sp từ thực vật, muốn có nhiều sp từ thực vật phải có trồng trọt, muốn trồng rọt thì phải có đất trồng. Như vậy trồng trọt đã có vai trò ntn ? Và có nhiệm vụ gì đối với sự phát triển của XH và đời sống con ng ?. Ta vào tiết học hôm nay : ‘Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt. Khái niệm về đất trồng và thành phần của đất trồng ‘ HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Vai trò của trồng trọt đối với đời sống của con người, lấy được VD minh hoạ. - Vai trò của trồng trọt đối với việc phát triển ngành chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến, ngành thương mại, lấy được VD minh hoạ. - Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ tăng số lượng sp trồng trọt, tăng chất lượng sp trồng trọt. - K/n đất trồng. - Vai trò của đất đ/v sự tồn tại, phát triển của cây trồng. - Các thành phần của đất trồng và phân biệt được các thành phần đó về mặt trạng thái, nguồn gốc, vai trò đ/v cây trồng. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Hoạt động của gv Hoạt động của học sinh Nội dung _ Giáo viên giới thiệu hình 1 SGK và Trình bày câu hỏi: + Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Nhìn và...dẫn về nhà: - Học kỹ câu hỏi SGK. - Đọc trước bài 3 : “Một số tính chất chính của đất trồng”. --------------------------------------------------- Tiết 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức - Trình bày được thành phần cơ giới của đất - Trình bày được các trị số pH của đất chua, đất kiềm và đất trung tính 2. Kĩ năng - Xác định được thành phần cơ giới và độ pH của đất bằng p2 đơn giản. 3. Thái độ - Có ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường đất - Có ý thức cải tạo độ pH của đất - Có ý thức bảo vệ, làm cho đất trồng luôn có độ phì nhiêu, đảm bảo cho sx - Có ý thức tham gia cùng gia đình trong việc sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo đất vườn, đất đồi nhằm đảm bảo độ phì nhiêu và bảo vệ môi trường 4. Năng lực, phầm chất hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT 1. Phương pháp - PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập 2. Kĩ thuật dạy học - Kĩ thật dặt câu hỏi, thuyết trình + Trực quan + ĐTNVĐ III. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị của Thầy: Giáo án, tranh ảnh liên quan đến bài dạy. - Chuẩn bị củaTrò : dụng cụ học tập, nghiên cứu bài và trả lời câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ : ? Đất trồng là gì ? Đất trồng có vai trò nh thế nào đối với đời sống của cây. ? Đất trồng gồm những thành phần nào ? Vai trò của từng thành phần đối với đời sống của cây. Hs : Trả lời câu hỏi. Gv : nhận xét và cho điểm. 3.Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thông qua kênh hình bằng TVHD.GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim phù hợp. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức G Đất thịt Đất cát Đất sét Đây là ba loại đất phổ biến.Thành phần và tính chất của đất ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng nông sản. Muốn sử dụng đất hợp lý cần phải biết được các đặc điểm và tính chất của đất. Đó là bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Thành phần cơ giới của đất - các trị số pH của đất chua, đất kiềm và đất trung tính - khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất - độ phì nhiêu của đất, Trình bày được vai trò độ phì nhiêu của đất đ/v năng suất cây trồng. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi: + Đất trồng là gì? + Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao? + Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau? _ Giáo viên nhận xét, bổ sung. + Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng. + Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao? _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm. à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được. à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu. _ Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời: + Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng. + Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững. _ Học sinh lắng nghe. à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững. à Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn. _ Học sinh ghi bài. I. Khái niệm về đất trồng: 1. Đất trồng là gì? Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm. 2. Vai trò của đất trồng: Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi: + Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào? + Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt? + Thành phần cơ giới của đất là gì? + Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại? _ Giáo viên giảng thêm: Giữa các loại đất đó còn có các loại đất trung gian như: đất cát pha, đất thịt nhẹ, _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ. à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,0...o đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. II. Độ chua, độ kiềm của đất: Độ pH dao động từ 0 đến 14. Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tiùnh. + Đất chua có pH < 6,5. + Đất kiềm có pH > 7,5. + Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5. _ Yêu cầu 1 học sinh đọc to thông tin mục III SGK. _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bảng. _ Học sinh đọc to. _ Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung. III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất: Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé và càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng cao. Đất Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng Tốt Trung bình Kém Đất cát Đất thịt Đất sét X X X Giáo viên nhận xét và hỏi: + Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng? + Sau khi hoàn thành bảng các em có nhận xét gì về đất? _ Giáo viên giảng thêm: Để giúp tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng người ta bón phân nhưng tốt nhất là bón nhiều phân hữu cơ. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh lắng nghe và trả lời: à Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. à Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé, đất càng chứa nhiều mùn thì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi: + Theo em độ phì nhiêu của đất là gì? + Ngoài độ phì nhiêu còn có yếu tố nào khác quyết định năng suất cây trồng không? _ Giáo viên giảng thêm cho học sinh: Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải: làm đất đúng kỹ thuật, cải tạo và sử dụng đất hợp lí, thực hiện chế độ canh tác tiên tiến. _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây. à Còn cần các yếu tố khác như: giống tốt, chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. IV. Độ phì nhiêu của đất là gì? Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây. Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập củng cố: C1: Phân loại đất thành đất cát, đất sét hay đất chua, đất kiềm là dựa trên cơ sở nào? Mỗi loại đất kể trên có đặc điểm gì? C2: Trình bày những tính chất của đất trồng. Nắm vững tính chất của đất trồng có ý nghĩa gì? Con người có thể làm thay đổi được tính chất của đất trồng không? Cho ví dụ. Thành phần của đất trồng sẽ chi phối tính chất của đất trồng như thế nào? HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Câu hỏi liên hệ: Ở gia đình hoặc địa phương em đã áp dụng những biện pháp làm thay đổi được tính chất của đất trồng để phục vụ cho sản xuất? HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học Sưu tầm một số loại đất: đất cát, đất sét, đất thịt 4. Hướng dẫn về nhà. - Học kỹ các câu hỏi sách giáo khoa. ----------------------------------------------------- Bài 4 Thực hành:XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN (vê tay). I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu 2. Kĩ năng: - HS thực hiện được: Xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu. - HS thực hiện thành thạo:Kĩ năng vê tay để xác định thành phần cơ giới của đất. 3. Thái độ: - Thói quen: Học sinh có ý thức lao động cẩn thận, chính xác. - Tính cách: Biết đảm bảo an toàn và vệ sinh sạch sẽ trong quá trình thực hành. 4. Năng lực, phầm chất hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT 1. Phương pháp - PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác đ.... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5. Tổng kết và hướng dẫn học tập: 5.1. Tổng kết: - HS thu dọn dụng cụ, vệ sinh nơi thực hành. - Các nhóm giới thiệu sản phẩm và trình bày kết quả thực hành - Các nhóm tự nhận xét và bổ sung thiếu sót - GV giới thiệu một số mẫu thao tác đúng, đẹp. - GV đánh giá chung và bình điểm : Tinh thần (2đ) ; kết quả trên phiếu học tập (6đ) ; giữ trật tự, vệ sinh (2đ) 5.2. Hướng dẫn học tập: *Đối với bài học tiết này: Đọc lại quy trình bài thực hành bài này *Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Chuẩn bị bài:” Biện pháp sử dụng cải tạo và bảo vệ đất.” Trả lời các câu hỏi SGK. 6. PHỤ LỤC: SGK công nghệ 7, SGV công nghệ 7 Tiết 12 BÀI 5: Thực hành XÁC ĐỊNH ĐỘ PH CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết cách xác định độ Ph của đất bằng phương pháp so màu 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng thực hành, hoạt động nhóm. 3. Thái độ : - Có ý thức trong việc làm thực hành, cẩn thận trong khi làm thực hành và phải bảo đảm an toàn lao động. 4. Năng lực, phầm chất hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT 1. Phương pháp - PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập 2. Kĩ thuật dạy học - Kĩ thật dặt câu hỏi, thuyết trình + Trực quan + ĐTNVĐ III. CHUẨN BỊ - Giáo viên: giáo án, kiến thức liên quan. - Học sinh: Chuẩn bị 2 mẫu đất IV. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1.Ổn định lớp: 1’ Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới: Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thuyết trình Định hướng phát triển năng lực: năng lực nhận thức Đất có tính chất cơ bản nào? (chua, kiềm). bằng cách nào người ta xác định độ chua hay độ kiềm của đất? Hôm nay chúng ta cùng nhau thử xác định độ chua của đất bằng một trong những phương pháp đơn giản là xác định độ chua của đất bằng hương pháp so màu. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh - Yêu cầu học sinh chia nhóm để thực hành. - Giao dụng cụ cho các nhóm - Nhắc nhở vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và sau khi thực hành. - Yêu cầu học sinh đem đất đã chuẩn bị đặt lên bàn. - Hướng dẫn làm thực hành. Sau đó gọi 1 học sinh đọc to và 1 học sinh làm theo lời bạn đọc để cho các bạn khác xem. - Chú ý: tay bóp ống nhỏ từ từ nếu không dung dịch tổng hợp nhỏ ồ ạt xuống mẫu đất - Mỗi mẫu đất làm 3 lần, lấy được 3 trị số pH, sau đó lấy trị số tung bình cộng Học sinh tự tiến hành. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và xác định Ph của mẫu đất nhóm mình đem theo. - Nhắc nhở HS không để đổ đất, màu dung dịch ra bàn ghế, lớp học.Sau khi làm xong lấy giấy gói lại bỏ sọt rác cuối tiết đem đổ. - Sau đó yêu cầu từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình. - Yêu cầu học sinh nộp bảng mẫu thu hoạch. - Chia nhóm - Lắng nghe - Trình bày - Quan sát.1 học sinh đọc và 1 học sinh làm thực hành - Lắng nghe - Tiến hành thảo luận và xác định. - Đại diện từng nhóm báo cáo, nhóm khác bổ sung. - Nộp bảng thu hoạch cho giáo viên. I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết: - Lấy 2 mẫu đất đựng trong túi nilông hoặc dùng giấy sạch gói lại, bên ngoài có ghi : Mẫu đất số, Ngày lấy mẫu, Nơi lấy mẫu, Người lấy mẫu - 1 thìa nhỏ bằng nhựa hoặc sứ màu trắng - 1 thang màu PH chuẩn, 1 lọ chất chỉ thị màu tổng hợp. II. Quy trình thực hành - Bước 1 : Lấy 1 lượng đất bằng hạt ngô -> thìa. - Bước 2 : Nhỏ từ từ chất chỉ thị màu tổng hợp vào đất -> dư 1 giọt. - Bước 3 : Sau 1 phút đối chiếu nước trong thìa với thang pH chuẩn. III. Thực hành 4. Củng cố - Đánh giá 3’ - Đánh giá kết quả học sinh thực hành - Nhận xét về sự chuẩn bị mẫu và thái độ học tập của học sinh 5. Dặn dò 1’ - Về nhà xem lại bài - Xem trước Bài 8 : Thưc hành : Nhận biết một số loại phân hoá học - Chuẩn bị một số mẫu phân hóa học thuộc 3 loại: Đạm, lân, kali RÚT KINH NGHIỆM Tiết ..: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Trình bày được những lí do phải sử dụng đất hợp lí - Trình bày được các biện pháp cơ bản về sử dụng đất hợp lí và mục đích về việc sử dụng mỗi biện pháp 2. Kĩ năng - Chỉ ra được một số loại đất chính đang sử dụng ở VN và một số loại đất cần được cải tạo. Trình bày được các biện pháp và mục đích của từng biện pháp phù hợp với từng loại đất cần được cải tạo 3. Thái ...ất? _ Giáo viên giải thích hình thêm. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh trả lời: à Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm: Câu 1 (Trang 13 – vbt Công nghệ 7): Ở địa phương em người ta thường dùng những biện pháp nào để cải tạo đất? Lời giải: - Ở địa phương em thường trồng xen cây nông nghiệp giữa các băng cây phân xanh để tăng độ che phủ, cải thiện đất xói mòn. Câu 2 (Trang 14 – vbt Công nghệ 7): Vì sao phải cải tạo đất? Lời giải: - Những loại đất có tính chất xấu như chua, phèn, mặn, bạc màu, cần phải cải tạo để làm giảm những tính chất xấu đó đi để cây trồng phát triển tốt hơn. - Cải tạo đất để khai thác tiềm năng của đất. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Câu hỏi tình huống: Nếu có một khu đất vừa dốc, vừa xói mòn, em có thể làm thế nào để khu đất này không những bị bỏ hoang mà còn ngày càng cho năng suất và chất lượng nông sản cao? Dự kiến Có thể tiến hành như sau: - Trồng cây cải tạo và bảo vệ đất: Một vài năm đầu, trồng cây họ Đậu để tạo lớp thảm ngăn tác động của dòng nước, đồng thời xác của chúng khi bị phân hủy làm cho đất màu mỡ hơn. Những năm sau trồng tiếp cây chịu khô hạn, tạo tán che chống xói mòn, lớp đất tiếp tục được cung cấp xác hữu cơ, tăng tỉ lệ mùn. - Khi đất đã phục hồi, tạo vành đai chống xói mòn, trồng cây ăn quả hoặc hoa màu. Qua biện pháp nêu trên cho thấy: bảo vệ, cải tạo là chuẩn bị đưa đất vào sản xuất, trong sản xuất: vừa cải tạo qua tăng lượng xác hữu cơ, chống xói mòn, vừa chăm sóc bảo vệ làm cho đất càng tăng độ phì nhiêu. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học Sưu tầm một số câu ca dao , tục ngữ nói về kinh nghiệm cải tạo đất của nhân dân 4. Hướng dẫn về nhà - Làm bài tập cuối bài SGK. -------------------------------------------------------- Tiết 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA DẤT BẰNG PP ĐƠN GIẢN xác định thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp đơn giản I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được một số loại đất thông thường 2. Kĩ năng - Nhận dạng được 1 số loại phân vô cơ thường dùng bằng phương pháp hoà tan trong nước và phương pháp đốt trên ngọn lửa đèn cồn- Tự chuẩn bị được dụng cụ, vật liệu cần thiết để nhận biết 1 số loại phân bón - Thực hiện đúng quy trình kĩ thuật, thực hiện tố từng thao tác trong mỗi bước của quy trình để xác định đúng tên, loại phân vô cơ chứa đạm, chứa lân, hay chứa kali khi mất tên nhãn 3. Thái độ - Có ý thức tiết kiệm, tận dụng các loại phân bón và bảo vệ môi trường 4. Năng lực, phầm chất hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán. - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT 1. Phương pháp - PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập 2. Kĩ thuật dạy học - Kĩ thật dặt câu hỏi, thuyết trình + Trực quan + ĐTNVĐ III. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị của Thầy: Giáo án, tranh ảnh liên quan đến bài dạy Mẫu phân bón thường dùng trong nông nghiệp Ống nghiệm thuỷ tinh hoặc cốc thuỷ tinh loại nhỏ. Đèn cồn, than củi, kẹp sắt gắp than, thìa nhỏ, diêm hoặc bật lửa, nước sạch.. - Chuẩn bị của Trò : Mẫu phân hoá học thường dùng trong nông nghiệp, thìa nhỏ. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ ? Phân bón là gì ? Phân bón được chia làm mấy loại ? ? Theo em lúa ở thời kỳ nào thì bón đạm; lân kali là thích hợp nhất ? Hs : Trả lời câu hỏi. Gv : nhận xét và cho điểm. 3.Bài mới Hoạt động 1 : Giới thiệu bài thực hành Gv Trình bày mục tiêu của bài thực hành : Sau khi làm thực hành học sinh phải phân biệt các loại phân bón trong nông nghiệp - Trình bày qui tắc an toàn vệ sinh môi trờng - Cẩn thận không đổ nước, than nóng đỏ vướng ra làm bẩn cháy quần áo sách vở. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức Hoạt động 2 : Tìm hiểu vật liệu và dụng cụ cần thiết. Gv : giới thiệu vật liệu và dụng cụ cần thiết. Hoạt động 3 : Tìm hiểu quy trình thực hành Gv : Giới thiệu qui trình thực hành. ? Gọi 1 vài học sinh nhắc lại qui trình thực hành. Hoạt động 4 : Thực hành Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm từ ... lực nhận thức. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Yêu cầu học sinh đọc mục I và trả lời các câu hỏi: + Phân bón là gì? + Vì sao người ta bón phân cho cây? + Các chất dinh dưỡng chính trong cây là những chất nào? + Giáo viên giải thích thêm ngoài các chất trên, còn có nhóm các nguyên tốt vi lượng như: Cu, Fe, Zn,... _ Học sinh đọc mục I và trả lời: à Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. à Vì phân bón có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. à Đó là đạm, lân, kali. _ Học sinh lắng nghe. I. Phân bón là gì? Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Có 3 nhóm phân bón là phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh. + Người ta chia phân bón ra làm mấy nhóm chính? + Phân hữu cơ gồm những loại nào? + Phân hóa học gồm những loại nào? + Phân vi sinh gồm những loại nào? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm và thảo luận để hoàn thành bảng. à Phân bón chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh. à Gồm: phân chuồng, phân bắc, phân rác, phân xanh, than bùn và khô dầu. à Gồm: phân lân, phân đạm, phân kali, phân đa lượng, phân vi lượng. à Gồm: phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hóa đồng, vi sinh vật chuyển hóa lân. _ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung. _ Yêu cầu Trình bày được: + Phân hữu cơ: a, b, e, g, k, l, m. + Phân hóa học: c, d, h, n. + Phân vi sinh: l _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. Nhóm phân bón Loại phân bón Phân hữu cơ Phân hóa học Phân vi sinh _ Giáo viên nhận xét. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh quan sát hình 6 SGK và trả lời câu hỏi: + Phân bón có ảnh hưởng thế nào đến đất, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản? _ Giáo viên nhận xét. _ Giáo viên giải thích thêm thông qua hình 6 : Nhờ phân bón mà có nhiều chất dinh dưỡng hơn nên cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng nông sản cũng cao hơn. + Vậy bón phân cho đất càng nhiều càng tốt phải không? Vì sao? _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh quan sát hình và trả lời: à Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất và chất lượng nông sản. _ Học sinh lắng nghe. à Không, vì khi bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối giữa các loại phân nhất là phân hóa học thì năng suất cây trồng không những không tăng mà có khi còn giảm. _ Học sinh ghi bài. II. Tác dụng của phân bón: Phân bón làm tăng độ phì nhiều của đất, tăng năng suất cây trồng và tăng chất lượng nông sản. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Câu 2 trang 17 sgk Công nghệ 7: Phân hữu cơ gồm những loại nào? Câu 3 trang 17 sgk Công nghệ 7: Phân hóa học gồm những loại nào? Hs làm bài theo GV HD Câu 2 trang 17 sgk Công nghệ 7 Phân hữu cơ gồm những loại: - Phân chuồng . - Phân rác (rác thải sau khi ủ). - Phân bắc. - Phân xanh (Các loại cây xanh vùi vào đất làm phân bón). - Than bùn. - Khô dầu (bã các loại hạt sau khi ép lấy dầu). Câu 3 trang 17 sgk Công nghệ 7 Phân hóa học gồm những loại: - Phân đạm. - Phân lân. - Phân Kali. - Phân đa nguyên tố (Phân bón chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên). - Phân vi lượng. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Bài tập liên hệ: Trong trồng trọt, gia đình em hiện nay thường dùng nhưng loại phân bón nào? Loại phân bón nào gia đình tự tạo ra được? Loại phân bón nào thường phải mua? Nếu sau thu hoạch lúa, lấy rơm, rạ ủ cho nát mục đem bón được không, nó thuộc loại phân bón nào? HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học 4. Hướng dẫn về nhà. Bài cũ: Gv : gọi 2 học sinh đứng dậy đọc phần ghi nhớ cuối bài. ? Trình bày câu hỏi cuối bài cho học sinh trả lời. Gọi học sinh đọc phần có thể em cha biết. Bài mới: - Làm bài tập cuối bài vào vở. - Chuẩn bị dụng cụ để bài 8 thực hành. ------------------------------------------------------- Tiết 7: THỰC HÀNH: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓ A HỌC THÔNG THƯỜNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được một số loại phân hoá học thông thường 2. Kĩ năng - Nhận dạng được 1 số loại phân vô cơ thường dùng bằng phương pháp hoà tan trong nước và phương pháp đốt trên ngọn lửa đèn cồn- Tự chuẩn bị được dụng cụ, vật liệu cần thiết để nhận biết 1 số loại phân bón - Thực hiện đúng quy trình kĩ thuật, thực hiện tố từng thao tác trong mỗi bước của quy trình để xác định đúng tên, loại phân vô cơ chứa đạm, ...hỏi, thuyết trình + Trực quan + ĐTNVĐ III. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị của Thầy: Giáo án, tranh ảnh liên quan đến bài dạy. - Chuẩn bị củaTrò : dụng cụ học tập, nghiên cứu bài và trả lời câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra 15 phút Câu1: Phân bón là gì? Phân bón được chia là mấy loại? Là những loại nào ? Câu 2: Theo em lúa ở thời kỳ nào thì bón đạm; lân kali là thích hợp nhất ? Đáp án Câu 1: Phân bón là thúc ăn do con người cung cấp cho cây trồng. Phân bón được chia là 3 loại: Phân hữu cơ, phân hoá học, phân vi sinh. Câu 2 : - Bón đạm, lân cho lúa lúc mới cấy, lúc mới bén rễ. - Lúc lúa đón đòng nên bón kali và đạm. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thông qua kênh hình bằng TVHD.GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim phù hợp. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức Đây là một số hình ảnh về cách bón phân, tại sao lại có nhiều cách bón vậy? Ưu nhược điểm là gì? Chúng ta cùng nghiên cứu bài hôm nay: “Cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường”. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - cách bón phân và sử dụng, bảo quản một số loại phân bón thông thường. - các cách bón phân và ưu, nhược điểm của mỗi cách bón đang được sử dụng ở nước ta nói chung, ở địa phương nói riêng. - cách sử dụng các loại phân bón thông thường và giải thích được cơ sở của việc sử dụng đó. - cách sử dụng phân vi sinh phù hợp với mục đích sử dụng. - cách bảo quản phù hợp với mỗi dạng phân bón để giữ được chất lượng của chúng. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi: + Căn cứ vào thời điểm bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân? + Thế nào là bón lót? Bón lót nhằm mục đích gì? + Thế nào là bón thúc? + Căn cứ vào hình thức bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân? Là những cách nào? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành các hình trên bảng. _ Yêu cầu Trình bày lên các ưu, nhược điểm của từng cách bón phân. _ Giáo viên nhận xét và ghi bảng. _ Học sinh đọc và trả lời: à Người ta chia làm 2 cách bón: bón lót và bón thúc. à Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo trồng. Bón lót nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây con ngay khi nó mới bén rễ. à Bón thúc là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây. à Chia thành các cách bón: bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun trên lá. _ Học sinh chia nhóm, thảo luận. _ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung. * Theo hàng ( hình 7) + Ưu: 1 và 9 + Nhược: 3 * Theo hốc ( hình 8) + Ưu: 1 và 9 + Nhược: 3 * Bón vãi: ( hình9) + Ưu: 6 và 9. + Nhược : 4 * Phun trên lá: ( hình 10) + Ưu: 1,2,5. + Nhược: 8. _ Học sinh lắng nghe và ghi bài. I. Cách bón phân: Phân bón có thể được bón trước khi gieo trồng (bón lót) hoặc trong thời gian sinh trưởng của cây (bón thúc). Có nhiều cách bón: Có thể bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun trên lá. _ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng. _ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng. _ Đại diện nhóm trình bày, các nhóm còn lại bổ sung. _ Yêu cầu Trình bày được: + Phân hữu cơ: bón lót. + Phân N,P,K : bón thúc + Phân lân: bón lót, bón thúc. _ Học sinh lắng nghe. à Cần chú ý đến đặc điểm của từng loại phân mà có cách sử dụng phù hợp. _ Học sinh ghi bài. II. Cách sử dụng các loại phân bón thông thường: Khi sử dụng phân bón phải chú ý tới các đặc điểm của từng nhóm. _ Phân hữu cơ: bón lót. _ Phân vô cơ: bón thúc. _ Phân lân:bón lót hoặc bón thúc Loại phân bón Cách sử dụng Phân hữu cơ Phân N,P,K Phân lân _ Giáo viên nhận xét. + Vậy cho biết khi sử dụng phân bón cần chú ý đến điều gì? _ Tiểu kết, ghi bảng. Hoạt động 3: Bảo quản các loại phân bón thông thườ_ Yêu cầu học sinh đọc mục III và trả lời các câu hỏi: + Đối với phân hóa học ta phải bảo quản như thế nào? + Vì sao không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau? + Đối với phân chuồng ta phải bảo quản như thế nào? + Tại sao lại dùng bùn ao để trét kín đóng phân ủ? _ Giáo viên giảng thêm: Qua đó ta thấy rằng tùy vào từng loại phân mà có cách bảo quản cho thích hợp. _ Tiểu kết, ghi bảng. GV: Phong Đỏ _ Học sinh đọc và trả lời: à Đối với phân hóa học có các biện pháp sau: + Đựng trong chum, vại, sành đậy kín hoặc bọc kín bằng bao nilông. + Để ở nơi khô ráo, thoáng mát. + Không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau. à Vì sẽ xảy ra phản ứng làm giảm chất lượng phân. à Có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đóng, dùng bùn ao trét kín bên ngoài. à Tạo điều kiện cho vi sinh vật phân giải phân hoạt động, hạn chế đạm bay đi và giữ vệ sinh môi trường. _ Học sinh lắ... phản ánh trong câu ca dao: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Ngày nay, con người đã chủ động trong tưới tiêu nước, chủ động tạo và sử dụng phân bón, thì giống lại được đặt lên hàng đầu. Vậy giống cây trồng có vai trò như thế nào trong việc thực hiện nhiệm vụ sx trồng trọt? Và làm thế nào để có giống cây trồng tốt? Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta vấn đề này. GV ghi đầu bài lên bảng. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - vai trò và các tiêu chí của giống cây trồng tốt - vai trò của giống cây trồng đ/v năng suất, chất lượng sản phẩm, đ/v tăng vụ trồng trọt, đ/v thay đổi cơ cấu giống và lấy được vd minh hoạ Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung _ Giáo viên treo tranh và hỏi: + Giống cây trồng có vai trò gì trong sản xuất trồng trọt? + Nhìn vào hình 11a hãy cho biết thay giống cũ bằng giống mới năng suất cao có tác dụng gì? + Hình 11b sử dụng giống mới ngắn ngày có tác dụng gì đối với các vụ gieo trồng trong năm? + Nhìn hình 11c sử dụng giống mới ngắn ngày có ảnh hưởng như thế nào đến cơ cấu cây trồng? + Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh quan sát vàtrả lời: à Giống cây trồng có vai trò: + Tăng năng suất. + Tăng vụ. + Thay đổi cơ cấu cây trồng. à Giống cây trồng là yếu tố quyết định đối với năng suất cây trồng. à Có tác dụng tăng các vụ gieo trồng trong năm. à Làm thay đổi cớ cấu cây trồng trong năm. _ Học sinh ghi bài. I. Vai trò của giống cây trồng: Giống cây trồng tốt có tác dụng làm tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, tăng vụ và làm thay đổi cơ cấu cây trồng trong năm. _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận 5 tiêu chí để chọn ra những giống cây trồng tốt. _ Giáo viên hỏi: + Tại sao tiêu chí 2 không phải là tiêu chí của giống cây trồng tốt? _ Giáo viên giảng giải từng tiêu chí và hỏi: + Tại sao người ta lại chọn tiêu chí là giống chống chịu sâu bệnh? _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời, nhóm khác bổ sung. à Đó là tiêu chí : 1,3,4,5. _ Học sinh trả lời: à Giống có năng suất cao chưa hẳn là giống tốt mà giống có năng suất cao và ổn định mới là giống tốt. _ Học sinh lắng nghe và trả lời: à Nếu giống không chống chịu được sâu bệnh thì sẽ tốn nhiều công chăm sóc, năng suất và phẩm chất nông sản thấp. _ Học sinh ghi bài. II. Tiêu chí của giống cây trồng tốt: _ Sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và trình độ canh tác của địa phương. _ Có chất lượng tốt. _ Có năng suất cao và ổn định. _ Chống chịu được sâu bệnh. _ Yêu cầu học sinh quan sát hình 12,13,14 và kết hợp đọc thông tin, thảo luận nhóm về 4 phương pháp đó và trả lời theo câu hỏi: + Thế nào là phương pháp chọn lọc? _ Giáo viên nhận xét, ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh quan sát hình 13 và cho biết: + Cây dùng làm bố có chứa gì? + Cây dùng làm mẹ có chứa gì? + Thế nào là phương pháp lai? _ Giáo viên giải thích hình và ghi bảng. _ Yêu cầu 1 học sinh đọc to và hỏi: + Thế nào là phương pháp gây đột biến? _ Giáo viên giảng thích rõ thêm, ghi bảng. _ Giáo viên chốt lại kiến thức. _ Học sinh quan sát và thảo luận nhóm. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung. à Từ nguồn giống khởi đầu (1) chọn các cây có đặc tính tốt, thu lấy hạt. Gieo hạt của các cây được chọn (2) và so sánh với giống khởi đầu (1) và giống địa phương (3). Nếu tốt hơn thì cho sản xuất đại trà. _ Học sinh lắng nghe, ghi bài. _ Học sinh quan sát và trả lời: à Có chứa hạt phấn. à Có chứa nhuỵ. à Lấy phân hoa cuả cây dùng làm bố thụ phân cho nhụy hoa của cây dùng làm mẹ. Sau đó lấy hạt của cây mẹ gieo trồng ta được cây lai. Chọn các cây lai có đặc tính tốt để làm giống. _ Học sinh lắng nghe và ghi bảng. _ Học sinh đọc to và trả lời: à Sử dụng tác nhân vật lí (tia) hoặc hoá học để xử lí các bộ phân của cây (hạt, mầm,nụ hoa, hạt phấn) gây ra đột biến. Gieo hạt của các cây đã được xử lí đột biến, chọn những dòng có đột biến có lợi để làm giống. _ Học sinh lắng nghe, ghi bài. III. Phương pháp chọn lọc giống cây trồng: 1. Phương pháp chọn lọc: Từ nguồn giống khởi đầu (1) chọn các cây có đặc tính tốt, thu lấy hạt. Gieo hạt của các cây được chọn (2) và so sánh với giống khởi đầu (1) và giống địa phương (3). Nếu tốt hơn thì cho sản xuất đại trà. 2. Phương pháp lai: Lấy phấn hoa của cây dùng làm bố thụ phấn cho nhụy hoa của cây dùng làm mẹ. Sau đó lấy hạt của cây mẹ gieo trồng ta được cây lai. Chọn các cây lai có đặc tính tốt để làm giống. 3. Phương pháp gây đột biến: Sử dụng tác nhân vật lí (tia) hoặc hóa học để xử lí các bộ phận của cây (hạt, mầm,nụ hoa, hạt phấn) gây ra đột biến. Gieo hạt của các cây đã được xử lí đột biến, chọn những dòng có đột biến có lợi để làm giống. 4. Phương pháp nuôi cấy mô: GIẢM TẢI HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy h...học sinh Nội dung _ Giáo viên hỏi: + Sản xuất giống cây trồng nhằm mục đích gì? _ Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ 3 và cho biết: + Tại sao phải phục tráng giống? + Quy trình sản xuất giống bằng hạt được tiến hành trong mấy năm? Nội dung công việc của từng năm là gì? Giáo viên giảng giải cho học sinh thế nào là giống nguyên chủng, siêu nguyên chủng. + Giống nguyên chủng là giống có chất lượng cao được nhân ra từ giống siêu nguyên chủng. + Giống siêu nguyên chủng có số lượng ít nhưng chất lượng cao. _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát hình 15,16,17 và thảo luận câu hỏi: + Hãy cho biết đặc điểm của các phương pháp giâm cành, chiết cành, ghép mắt. _ Giáo viên nhận xét, bổ sung và hỏi: + Tại sao khi giâm cành người ta phải cắt bớt lại? + Tại sao khi chiết cành người ta phải dùng nilông bó kín bầu đất lại? _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh trả lời: à Sản xuất giống cây trồng nhằm mục đích tạo ra nhiều hạt giống, cây con phục vụ gieo trồng. _ Học sinh quan sát và trả lời: à Trong quá trình gieo trồng do những nguyên nhân khác nhau mà nhiều đặc tính tốt của giống dần mất đi. Do đó cần phải phục tráng những đặc tính tốt của giống. à Có 4 năm: + Năm thứ 1: gieo hạt đã phục tráng và chọn cây có đặc tính tốt. + Năm thứ 2: Hạt của mỗi cây tốt gieo thành từng dòng. Lấy hạt của các dòng tốt nhất hợp lại thành giống siêu nguyên chủng. + Năm thứ 3: Từ giống siêu nguyên chủng nhân thành giống nguyên chủng + Năm thứ 4: Từ giống nguyên chủng nhân thành giống sản xuất đại trà. _ Học sinh lắng nghe. Học sinh ghi bài. _ Học sinh thảo luận nhóm. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung. _ Yêu cầu phải Trình bày được: + Giâm cành: từ cây mẹ cắt một đoạn đem giâm sau một thời gian cây ra rể. + Chiết cành; bốc 1 khoanh vỏ trên cành, bó đất lại. Sau một thời gian ra rể thì cắt rời khỏi cây mẹ và đem trồng. + Ghép mắt: là lấy mắt cuả cây này ghép vào cây khác. _ Học sinh trả lời: à Để giảm bớt cường độ thoát hơi nước giữ cho hom giống không bị héo. à Để giữ ẩm cho đất bó bầu và hạn chế sự xâm nhập của sâu bệnh. _ Học sinh ghi bài. I. Sản xuất giống cây trồng: 1. Sản xuất giống cây trồng bằng hạt: Hạt giống đã phục tráng đem gieo thành từng dòng. Lấy hạt của các dòng tốt nhất hợp lại thành giống siêu nguyên chủng rồi nhân lên thành giống nguyên chủng. Sau đó đem giống nguyên chủng ra sản xuất đại trà. 2. Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính: _ Giâm cành là từ 1 đoạn cành cắt rời khỏi thân mẹ đem giâm vào đất cát, sau một thời gian cành giâm ra rể. _ Chiết cành là bóc khoanh vỏ của cành sau đó bó đất. Khi cành đã ra rể thì cắt khỏi cây mẹ và trồng xuống đất. _ Ghép mắt: lấy mắt ghép ghép vào một cây khác (gốc ghép). - Nuôi cấy mô: _ Yêu cầu học sinh đọc mục II và hỏi: + Tại sao phải bảo quản hạt giống cây trồng? + Tại sao hạt giống đem bảo quản phải khô? + Tại sao hạt giống đem bảo quản phải sạch, không lẫn tạp chất? + Hạt giống thường có thể bảo quản ở đâu? _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh đọc và trả lời: à Nếu như không bảo quản thì chất lượng hạt sẽ giảm và có thể mất khả năng nẩy mầm. à Để hạn chế sự hô hấp của hạt. à Nếu lẫn tạp chất thì chất lượng giống sẽ kém và các loại côn trùng sẽ dễ xâm nhập hơn. à Hạt giống có thể bảo quản trong chum, vại, bao, túi khí hoặc trong các kho đông lạnh. _ Học sinh ghi bài. II. Bảo quản hạt giống cây trồng: Có hạt giống tốt phải biết cách bảo quản tốt thì mới duy trì được chất lượng của hạt. Hạt giống có thể bảo quản trong chum, vại, bao, túi khí hoặc trong các kho đông lạnh. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. _ Cho biết quy trình sản xuất giống bằng hạt. _ Có những phương pháp nhân giống vô tính nào? _ Nêu những điều kiện cần thiết để bảo quản tốt hạt giống. 1.Ghép thứ tự của các câu từ 1 -3 với các câu từ a - c cho phù hợp: Hình thức Cách tiến hành Giâm cành Chiết cành. Ghép mắt a) Lấy mắt ghép, ghép vào một cây khác. b) Lấy một đoạn cành cắt rời từ thân mẹ, đem giâm vào đất cát sau đó từ cành giâm mọc thành rể. c) Bốc một khoanh vỏ của cành, bó đất lại. Khi cành ra rể thì đem trồng xuống đất. 2. Sản xuất giống cây trồng bằng hạt được áp dụng đối với: a. Cây ngũ cốc. C.Cây lấy hạt. b. Cây họ đậu. d.Cả 3 câu a,b,c. 3. Trong trồng trọt hạt để làm giống phải: a. Khô, sạch, không lẫn tạp chất. c. Không bị sâu bệnh. b. Tỉ lệ hạt lép thấp. d. Cả 3 câu. Đáp án: 1. a – 3, c – 2, b – 1 2.d 3.d HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Tìm hiểu thực tế sản xuất ở địa phương và điền cách sản xuất giống cây ứng...rả lời: à Sâu, bệnh có ảnh hưởng xấu đến đời sống cây trồng. Khi bị sâu, bệnh phá hại, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém, năng suất và chất lượng nông sản giảm thậm chí không cho thu hoạch. _ Học sinh cho ví dụ: _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. I. Tác hại của sâu, bệnh: Sâu, bệnh ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cây trồng và làm giảm năng suất, chất lượng nông sản. _Yêu cầu học sinh đọc mục II.1 và trả lời các câu hỏi: + Côn trùng là gì? + Vòng đời của côn trùng được tính như thế nào? + Trong vòng đời , côn trùng trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển nào? + Biến thái của côn trùng là gì? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát kĩ hình 18,19 và Trình bày những điểm khác nhau giữa biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn? _ Giáo viên giảng giải thêm khái niệm về côn trùng. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi: + Thế nào là bệnh cây? + Hãy cho một số ví dụ về bệnh cây. _ Giáo viên nhận xét, bổ sung, ghi bảng. _ Giáo viên treo tranh, đem những mẫu cây bị bệnh cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm và hỏi: + Ở những cây bị sâu, bệnh phá hại ta thường gặp những dấu hiệu gì? + Nhìn vào hình cho biết hình nào cây bị sâu và hình nào cây bị bệnh. + Khi cây bị sâu, bệnh phá hại thường có những biến đổi về màu sắc, cấu tạo, trạng thái như thế nào? _ Giáo viên chốt lại kiến thức cho học sinh. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Côn trùng là lớp động vật thuộc ngành Chân khớp, cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Ngực mang 3 đôi chân và thường có 2 đôi cánh, đầu có 1 đôi râu. à Vòng đời của côn trùng là khoảng thời gian từ giai đoạn trứng đến giai đoạn trưởng thành và lại đẻ trứng. à Qua các giai đoạn: trứng – sâu non – nhộng – trưởng thành hoặc trứng – sâu non – trưởng thành. à Biến thái là sự thay đổi cấu tạo, hình thái cuả côn trùng trong vòng đời. _ Học sinh chia nhóm và thảo luận , Trình bày ra sự khác nhau: + Biến thái hoàn toàn phải trải qua 4 giai đoạn: trứng – sâu non – nhộng – trưởng thành. + Biến thái không hoàn toàn chỉ trải qua 3 giai đoạn: trứng – sâu non- trưởng thành. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh đọc và trả lời: à Bệnh cây là trạng thái không bình thường về chức năng sinh lí, cấu tạo và hình thái cả cây dưới tác động của VSV gây bệnh và điều kiện sống không bình thường. _ Học sinh cho một số ví dụ. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh thảo luận nhóm và trả lời: à Thường có những biến đổi về màu sắc, hình thái,cấu tạo. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung. _ Yêu cầu Trình bày được: + Bị sâu: a,b,h. + Bệnh: c,d,e,g. à Cây trồng thường thay đổi: + Cấu tạo hình thái: biến dạng lá, quả, gãy cành, thối cũ, thân cành sần sùi. + Màu sắc: trên lá, quả có đốm nâu, đen, vàng. + Trạng thái: cây bị héo rũ. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. III. Khái niệm về côn trùng và bệnh cây: 1. Khái niệm về côn trùng: Côn trùng là lớp động vật thuộc ngành Chân khớp, cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Ngực mang 3 đôi chân và thường có 2 đôi cánh, đầu có 1 đôi râu. Biến thái của côn trùng là sự thay đổi cấu tạo, hình thái của côn trùng trong vòng đời. Có 2 loại biến thái: + Biến thái hoàn toàn. + Biến thái không hoàn toàn. 2. Khái niệm về bệnh cây: Bệnh cây là trạng thái không bình thường của cây do VSV gây hại hoặc điều kiện sống bất lợi gây nên. 3. Một số dấu hiệu của cây trồng bị sâu, bệnh phá hại: Khi bị sâu bệnh phá hại màu sắc, cấu tạo, hình thái các bộ phận của cây bị thay đổi. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. I. Hãy chọn câu trả lời đúng: 1. Điều nào sau đây đúng với côn trùng: a. Động vật chân khớp. b. Vòng đời trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau. c. Có 2 kiểu biến thái là biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn. d. Tất cả các câu trên. 2. Những biểu hiện khi cây trồng bị sâu bệnh phá hại là: a. Màu sắc trên lá, quả thay đổi. b. Hình thái lá, quả biến dạng. c. Cây bị héo rũ. d. Cả 3 câu a, b, c. II. Phân biệt biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn. Biến thái không hoàn toàn Biến thái hoàn toàn Đáp án: I (Đ).1.d 2.d II. – Biến thái không hoàn toàn trải qua 3 giai đoạn (sâu non, trứng, sâu trưởng thành ), ở giai đoạn sâu trưởng thành chúng phá hoại mạnh nhất. - Biến thái hoàn toàn trải qua 4 giai đoạn (nhộng, sâu non , trứng,sâu trưởng thành), ở giai đoạn sâu non chúng phá hoại mạnh nhất. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Lấy ví dụ về những dấu hiệu của một loại cây bị sâu, bệnh phá hoại mà em biết HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_7_cv3280_chuong_trinh_ca_nam.doc