Giáo án Chuyên đề học tập Địa lí 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2022-2023
CHUYÊN ĐỀ 10.1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Thời lượng: 10 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm, các biểu hiện của biến đổi khí hậu.
- Giải thích được nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
- Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu.
- Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, Atlat, bản đồ,…
* Năng lực chuyên biệt:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Phân tích được khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân, tác động, hậu quả, tầm quan trọng và sự cấp bách cần phải có các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tìm hiểu địa lí: Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh,…
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân, tác động, hậu quả, tầm quan trọng và sự cấp bách cần phải có các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. Yêu thiên nhiên và môi trường tự nhiên ở quê hương, đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. Có trách nhiệm trong việc chống biến đổi khí hậu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, bản đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, video….
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề học tập Địa lí 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2022-2023
Ngày soạn: 05/9/2022 CHUYÊN ĐỀ 10.1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (Thời lượng: 10 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Trình bày được khái niệm, các biểu hiện của biến đổi khí hậu. - Giải thích được nguyên nhân của biến đổi khí hậu. - Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu. - Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu. - Hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, Atlat, bản đồ, * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Phân tích được khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân, tác động, hậu quả, tầm quan trọng và sự cấp bách cần phải có các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tìm hiểu địa lí: Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân, tác động, hậu quả, tầm quan trọng và sự cấp bách cần phải có các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Phẩm chất: - Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. Yêu thiên nhiên và môi trường tự nhiên ở quê hương, đất nước. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. Có trách nhiệm trong việc chống biến đổi khí hậu. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, bản đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 3.1. Ổn định: Tiết Ngày dạy Lớp Sĩ số HS vắng 1 10/7 2 3 4 5 6 7 8 9 10 3.2. Kiểm tra bài cũ: Không 3.3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, liên hệ vào bài mới. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK. c) Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu video và yêu cầu HS trả lời: Video các em vừa xem nói về hiện tượng nào? Hiện tượng đó có ảnh hưởng đến Việt Nam không? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái niệm và biểu hiện của biến đổi khí hậu a) Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm và biểu hiện của biến đổi khí hậu. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: I. Khái niệm và biểu hiện của biến đổi khí hậu. 1. Khái niệm - Là sự thay đổi của khí hậu tronng một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan. 2. Biểu hiện. a. Tăng nhiệt độ - Giai đoạn 1901 – 2020: Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 1 độ C. - Nhiệt độ có xu thế tăng nhanh hơn ở các vùng vĩ độ cao và các vùng nằm sâu trong lục địa. b. Thay đổi lượng mưa. - Lượng mưa trên toàn cầu cũng có xu hướng tăng vào mùa mưa, giảm vào mùa khô, những đợt mưa rất lớn ngày càng nhiều hơn. c. Gia tăng các hiện tượng khí tượng, thủy văn cực đoan. - Nhiều kỉ lục thời tiết và khí hậu cực đoan đã được xác lập trong vài thập kỉ qua.. - Số đợt nắng nóng có xu thế tăng lên trên quy mô toàn cầu. - Các đợt hạn hán xảy ra ngày càng khắc nghiệt và kéo dài hơn. - Số lượng cũng như cường độ của các cơn bão mạnh tăng lên. d. Mực nước biển dâng. - Giai đoạn 1951- 2020: tốc độ tăng mực nước biển trung bình toàn cầu là 2.2mm/năm. - GĐ 1993 – 2020: Tăng trung bình 3,3 mm/năm. - Sự gia tăng mực nước biển ko đồng nhất giữa các khu vực. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV dùng kĩ thuật nhóm chuyên gia, yêu cầu 4HS đại diện cho 4 tổ ngồi lại với nhau tạo thành 1 nhóm chuyên gia, g...ạc hoá. + Năng suất một số cây lương thực có khả năng tăng nhẹ trên các vùng có vĩ độ cao và vĩ độ trung bình do sự gia tăng của nhiệt độ. Trên các vùng có vĩ độ thấp, đặc biệt các khu vực nhiệt đới gió mùa có nguy cơ giảm năng suất một số cây lương thực. - Hậu quả: + Mất đất canh tác thu hẹp không gian sản xuất. + Thiếu nước cho sản xuất, tăng chi phí cho thuỷ lợi: + Giảm năng suất, chất lượng của nông sản, thuỷ sản. Công nghiệp - Tác động: + Gia tăng chi phí cho năng lượng làm mát trong sản xuất công nghiệp. + Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm bị ảnh hưởng do nguồn nguyên liệu không ổn định. + Hoạt động công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp khai khoáng) bị ảnh hưởng do gia tăng các thiên tai. - Hậu quả: gia tăng chi phí đầu tư sản xuất, giảm hiệu quả sản xuất. Dịch vụ - Tác động: + Thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu làm thiệt hại cơ sở hạ tầng giao thông, làm gián đoạn hoạt động vận tải. + Giảm số ngày có thể khai thác các hoạt động du lịch. + Mực nước biển dâng khiến nhiều khu du lịch biển không còn tồn tại. - Hậu quả: + Tăng chi phí xây dựng, bảo trì hệ thống giao thông. + Giảm doanh thu từ các hoạt động dịch vụ như du lịch, giao thông vận tải. Đời sống, sức khỏe con người. - Tác động: + Mực nước biển dâng và gia tăng thiên tai, ảnh hưởng đời sống người dân vùng chịu ảnh hưởng + Nhiệt độ ấm hơn, làm cho nhiều loài côn trùng gây bệnh (muỗi) phát triển mạnh hơn, làm gia tăng các đợt dịch sốt xuất huyết, Sốt rét, viêm não Nhật Bản, + Tăng nguy cơ các bệnh đường tiêu hoá, bệnh về da do chất lượng môi trường không khí và môi trường nước giảm. + Nắng nóng làm gia tăng nguy cơ đột quy, đặc biệt đối với người già, người mắc bệnh tim, phổi, người mắc bệnh nền. + Nguy cơ nạn đói cũng gia tăng do mất mùa bởi hạn hán, lũ lụt,... - Hậu quả: + Cuộc sống của con người trở nên khắc nghiệt và bấp bênh hơn. + Làm suy giảm sức khoẻ con người, dẫn đến tăng nguồn chi cho hệ thống y tế từ đó ảnh hưởng đến chất lượng lao động. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp làm 4 nhóm , yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành phiếu học tập sau: NHÓM 1 VÀ 3 HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tác động và hậu quả đối với tự nhiên Tác động và hậu quả đối với hệ sinh thái NHÓM 1 NHÓM 3 NHÓM 2 VÀ 4 HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 SAU: Lĩnh vực chịu ảnh hưởng Tác động và hậu quả Nông lâm thủy sản NHÓM 2 Công nghiệp NHÓM 4 Dịch vụ NHÓM 2 Đời sống sức khỏe con người NHÓM 4 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên và thảo luận trong 5p. + GV: quan sát và trợ giúp các nhóm. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.4. Tìm hiểu ứng phó với biến đổi khí hậu a) Mục tiêu: - Phân tích tầm quan trọng và sự cấp bách của việc ứng phó với biến đổi khí hậu. - Trình bày được các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: IV. Ứng phó với biến đổi khí hậu 1. Tầm quan trọng và sự cấp bách của việc ứng phó với biến đổi khí hậu a. Tầm quan trọng Để ứng phó với biến đổi khí hậu cần thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là sự can thiệp của con người nhằm giảm thiểu các nguồn phát thải hoặc tăng cường sự hấp thụ các khí nhà kính. - Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hoạt động của con người để thích nghi và tăng cường khả năng chống chịu của con người trước các tác động của biến đổi khí hậu trong hiện tại và tương lai. Việc thực hiện đồng thời, các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, sẽ tăng thêm hiệu quả trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu. b. Sự cấp bách - Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu. Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, tác động nặng nề đến tự nhiên và hệ sinh thái, đến kinh tế, xã hội, sức khoẻ con người. Trong tương lai, nếu các quốc gia trên thế giới không chung tay Có các giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu, Có thể những thảm hoạ thiên nhiên do biến đổi khí hậu sẽ đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của xã hội con người, - Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, vào cuối thế kỉ XXI, nếu mực nước biển dâng cao 1 m, sẽ có khoảng 10 – 12% dân số bị ảnh hưởng và GDP có thể tổn thất khoảng 10%, ứng phó với biến đổi khí hậu cũng hỗ trợ cho mục tiêu phát triển bền vũng tăng trưởng xanh của con người. Biến đổi khí hậu là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong suốt lịch sử phát triển của mình. Vì vậy ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách của mỗi cá nhân và toàn nhân loại 2. Các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. a. Nhóm giải pháp giảm nhẹ - Giảm thiểu nguồn phát thải: + Hạn chế sử dụng năng lượng hoá th... hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, Atlat, bản đồ * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Sử dụng được bản đồ để xác định được tỉ lệ dân thành thị, quy mô dân số đô thị. - Tìm hiểu địa lí: + Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ, Atlat + Biết đọc và sử dụng bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về đô thị hóa. 3. Phẩm chất: - Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. - Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng quá trình đô thị hóa của các địa phương, các vùng và các quốc gia. - Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Trung thực trong học tập. - Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. Có nhận thức đúng đắn về quá trình đô thị hóa nước ta. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 3.1. Ổn định: Tiết Ngày dạy Lớp Sĩ số HS vắng 1 10/7 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 3.2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra. 3.3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, liên hệ vào bài mới. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK. c) Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GVchiếu video về các đô thị lớn trên TG và yêu cầu HS trả lời: Em có nhận xét gì về các đô thị đó. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Đô thị hoá là xu thế tất yếu của thế giới và mỗi quốc gia. Đô thị hoá có tác động toàn diện đến mọi mặt của xã hội loài người. Đô thị hoá là gì? Đô thị hoá ở các. nước phát triển và các nước đang phát triển khác nhau như thế nào? HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái niệm độ thị hóa a) Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về đô thị hóa theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Nêu được ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: I. Đô thị hóa 1. Khái niệm. - Có nhiều quan niệm khác nhau: + Theo nghĩa hẹp: Đô thị hoá là quá trình phát triển đô thị, với biểu hiện đặc trưng là tăng quy mô dân số và diện tích đô thị. + Theo nghĩa rộng: Đô thị hoà không chỉ là quá trình tăng quy mô dân số đô thị và mở rộng diện tích đô thị, mà còn bao gồm cả những thay đổi về phân bố dân cư, Cơ cấu dân số, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và trong lối sống, văn hoá tổ chức không gian môi trường sống. – Nguồn gốc của đô thị hoá là sự phát triển kinh tế – xã hội. Quá trình đô thị hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển công nghiệp, dịch vụ. - Đô thị hoá làm tăng tỉ lệ dân đô thị và mở rộng lãnh thổ đô thị, đồng nghĩa làm giảm tỉ lệ dân nông thôn và thu hẹp lãnh thổ nông thôn. 2. Tỉ lệ dân thành thị - Tỉ lệ dân thành thị là tương quan giữa số dân thành thị so với tổng số dân trên một lãnh thổ nhất định. + Công thức: Tỉ lệ dân thành thị (%) = Số dân thành thị X 100 Tổng số dân. - Ý nghĩa: + Tỉ lệ dân thành thị là chỉ báo về mức độ đô thị hoá của một quốc gia. Tỉ lệ dân thành thị lớn thường thể hiện mức độ đô thị hoá cao. + Tỉ lệ dân thành thị cho biết trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc mục I, kết hợp hình 1, thảo luận theo cặp, trả lời các câu hỏi: + Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm đô thị hóa. + Câu hỏi 2: Nêu ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị. + Câu hỏi 3: Nhận xét sự phân hóa về tỉ lệ dân thành thị của các nước, năm 2020. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau + Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu đô thị hóa ở các nước phát triển.... tăng rất nhanh. 2. Xu hướng đô thị hóa. - Tốc độ tăng dân số thành thị và tỉ lệ dân thành thị vẫn khá cao nhưng có xu hướng giảm dần + Theo dự báo, trong giai đoạn 2020 – 2050, số dân thành thị ở các nước đang phát triển sẽ tăng thêm 2 180,4 triệu người, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 70 triệu người. + Tốc độ tăng dân số thành thị giảm từ 1,88% giai đoạn 2025 – 2030 xuống 1,56% giai đoạn 2035 – 2040 và 1,31% giai đoạn 2045 – 2050. + Tỉ lệ dân thành thị thấp hơn các nước phát triển nhưng số dân thành thị lại lớn hơn. - Số lượng các đô thị lớn và các siêu đô thị vẫn tiếp tục tăng + Số lượng các đô thị lớn và đô thị cực lớn vẫn tiếp tục tăng lên trong tương lai. Nguyên nhân là do các nước đang phát triển vẫn đang trong quá trình công nghiệp hoá và phát triển kinh tế nhanh. - Trong tương lai, đô thị hoá cũng sẽ chuyển sang hướng phát triển các đô thị vệ tinh, đồ thị vừa và nhỏ hiện đại hoá và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị, + Sự phát triển nhanh các đô thị lớn và cực lớn gây nên nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển đô thị vệ tinh, đô thị vừa và nhỏ để khống chế có hiệu quả dân số của các đô thị lớn và siêu đô thị, giảm sức ép về dân số, lao động, việc làm, môi trường. + Việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần nâng cao vai trò của đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đô thị. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp làm 4 nhóm yêu cầu HS đọc SGK, kết hợp với các bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ trong SGK, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi: + Nhóm 1 và 3: Tìm hiểu đặc điểm đô thị hóa ở các nước đang phát triển. Trả lời câu hỏi SGK trang 24. + Nhóm 2 và 4: Tìm hiểu xu hướng đô thị hóa ở các nước phát triển. Trả lời câu hỏi SGK 24 cuối mục 2.. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu thảo luận câu hỏi trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp các nhóm. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các nhóm trình bày, nhóm khác nghe, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Hoạt động 2.4. Tìm hiểu tác động của đô thị hóa ở các nước đang phát triển. a) Mục tiêu: Trình bày được tác động của đô thị hóa đến kinh tế, dân cư, xã hội, môi trường ở các nước đang phát triển. Liên hệ đến Việt Nam. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: IV. Tác động của đô thị hóa ở các nước đang phát triển. 1. Tác động đến kinh tế Tích cực Tiêu cực – Đô thị hoá kéo theo sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sáng các khu vực công nghiệp và dịch vụ, từ đó thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Năng suất lao động ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ cao hơn ở khu vực nông nghiệp sẽ giúp cho thu nhập của lao động ở các khu vực phi nông nghiệp cao hơn ở khu vực nông nghiệp, - Các đô thị là thị trường tiêu thụ lượng hàng hoá lớn và đa dạng. - Các đô thị cũng là nơi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. - Sự phát triển đô thị dẫn tới sự phát triển hạ tầng đô thị. - Quá tải về cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước,... ) và hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, vui chơi giải trí,...) ở đô thị do số dân đô thị tăng nhanh. - Tăng sự chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn 2. Tác động đến dân cư, xã hội Tích cực Tiêu cực - Đô thị hoá tạo ra nhiều việc làm mới cho dân cư, trên cơ sở đó làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi cơ cấu dân số, tạo nên sự chuyển biến sâu rộng trong đời sống xã hội. Nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. - Đô thị hoá giúp phổ biến lối sống thành thị. Đó là lối sống với phong cách làm việc công nghiệp và tôn trọng pháp luật... Những mặt tích cực của lối sống thành thị được lan toả, người dân tiếp cận với phong cách sống và thiết bị sống hiện đại... - Đô thị hoá làm chậm tốc độ tăng tự nhiên của dân số, giúp cơ cấu dân số ổn định hơn,chất lượng dân cư cao hơn. – Lao động và việc làm là những vấn đề nan giải trong quá trình đô thị hoá. Ở đô thị dẫn tới tình trạng thất nghiệp, gây nhiều hệ lụy. Trong khi đó, nhiều vùng nông thôn thiếu lao động, đặc biệt là lao động trẻ. - Ảnh hưởng đến nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp ở nông thôn. - Nhà ở là vấn đề lớn đối với đô thị. Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. 3. Tác động đến môi trường Tích cực Tiêu cực - Đô thị hóa gắn liền với việc mở rộng và phát triển không gian đô thị, hình thành môi trường đô thị. Đó là môi trường gồm các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học - kĩ thuật,... tạo động lực phát triển quốc gia, lãnh thổ và nâng cao mức sống nhân dân. - Phát triển đô thị, mở rộng đô thị, thay đổi mục đích sử dụng đất khiến môi trường thayn đổi, một số hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp bị mất đi, thay vào đó là các cảnh quan nhân tạo, các công trình hạ tầng đô thị. - Đô thị g...on-nhat-the-gioi-1284625392.htm Thế giới hiện có khoảng 20 siêu đô thị - những thành phố có dân số vượt mức 10 triệu người. Nhưng dự đoán đến năm 2025, danh sách các siêu đô thị sẽ tăng lên con số trên 30. Trong số các siêu đô thị, thủ đô Dhaka của Bangladesh được xem là siêu đô thị phát triển nhanh nhất thế giới. Dân số tại Dhaka đang gia tăng chóng mặt vài thập niên trở lại đây. Theo các số liệu của Liên Hợp Quốc, vào năm 1985, thành phố này chỉ có chưa đầy 5 triệu người. Nhưng đến năm 2009, dân số Dhaka đã tăng lên 15 triệu người. Đến năm 2025, dân số thủ đô của Bangladesh được dự đoán sẽ vượt ngưỡng 20 triệu người. Nhưng Dhaka không phải là thành phố duy nhất trong xu thế phát triển này. Một bài viết về các siêu đô thị trên tờ Christian Science Monitor hồi tháng 5 vừa rồi dự báo rằng đến năm 2050, cứ 7 trong số 10 người sẽ sống tại các siêu đô thị. Việc sống tập trung mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tạo ra những thách thức lớn trong lịch sử nhân loại. Hạn chế của đô thị hoá nhanh là hiển nhiên: dân số quá đông, ô nhiễm, nghèo đói, không đáp ứng đủ nhu cầu về năng lượng và nước sạch. Nhưng đô thị hoá nhanh cũng có những mặt tích cực: các tiện ích của cuộc sống đô thị, việc dễ dàng tiếp cận hệ thống chăm sóc sức koẻ và việc làm. Các chuyên gia môi trường cho rằng các mặt tích cực đó - cùng với tỷ lệ sinh tại các thành phố giảm - có thể giúp cứu Trái đất, nếu đô thị hoá được quản lý tốt. 2. Tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp để khắc phục một trong những vấn đề nan giải ở các đô thị lớn của nước ta hiện nay (gợi ý vấn đề: ùn tắc giao thông, tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội, di cư tự do vào đô thị, ô nhiễm môi trường đô thị,...). Học sinh tìm kiếm thông tin qua sách, báo và các nguồn internet đáng tin cậy. - Ùn tắc giao thông ở Hà Nội, nguyên nhân và giải pháp: https://laodong.vn/xa-hoi/un-tac-giao-thong-nghiem-trong-o-hn-phai-tim-nguyen-nhan-moi-co-giai-phap-908162.ldo - Di cư, dân số ở Việt Nam: https://vietnam.unfpa.org/vi/publications - Ô nhiễm đô thị ở Việt Nam: d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS tìm hiểu.. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và tìm đáp án. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, chốt đáp án và kiến thức có liên quan. 3.4. Củng cố, dặn dò: - GV củng cố, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của chuyên đề. 3.5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Ngày soạn: . /. /. CHUYÊN ĐỀ 10.3: PHƯƠNG PHÁP VIẾT BÁO CÁO ĐỊA LÍ (Thời lượng: 10 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Nêu được quan niệm về báo cáo địa lí. - Trình bày được cấu trúc của một báo cáo địa lí. - Xác định được các bước cần thực hiện để viết một báo cáo địa lí: chọn đề tài, xây dựng đề cương; thu thập, chọn lọc, xử lí và hệ thống hóa dữ liệu; trình bày báo cáo. - Xác định được ý tưởng và chọn đề tài báo cáo địa lí. - Xác định được cấu trúc của một đề cương báo cáo khoa học và nội dung chính xác của các đề mục. - Xác định và hình thành được kĩ năng thu thập, chọn lọc, xử lí thông tin, hệ thống hóa thông tin. - Xác định được các hình thức trình bày báo cáo. - Trình bày được kĩ thuật viết một báo cáo địa lí; hình thành được kĩ năng viết và trình bày báo cáo địa lí. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm. + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, số liệu, internet. * Năng lực chuyên biệt: - Nhận thức khoa học địa lí: + Biết viết một bài báo cáo về vấn đề địa lí. - Tìm hiểu địa lí: + Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ, số liệu, internet. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về vấn đề mình chọn để viết báo cáo. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 3.1. Ổn định: Tiết Ngày dạy Lớp Sĩ số HS vắng 1 10/7 2 3 4 5 6 7 8 9 10 3.2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra. 3.3. Hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, liên hệ vào bài mới. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK. c) Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: Em đã từng viết b... quản lí ở địa phương. + Các nguồn khác: thông qua quan sát thực tế, thực hiện phỏng vấn, điều tra. - Xử lí và hệ thống hóa thông tin: Căn cứ vào các thông tin đã thu thập, người viết sẽ tiến hành xử lí và hệ thống hoá thông tin. Việc xử lý thông tin và hệ thống hóa thông tin gồm các thao tác cơ bản dưới đây: Tập hợp, phân loại thông tin. Chuẩn hoá, phân tích, sàng lọc thông tin. Đánh giá và hệ thống hoá thông tin. - Tập hợp, phân loại thông tin + Trong nội dung này, người học cần tập hợp các nguồn thông tin đã thu thập, sau đó phân loại các thông tin thành các nhóm: kênh hình, kênh chữ, số liệu. - Chuẩn hoá, phân tích, sàng lọc thông tin. + Trên cơ sở thông tin đã được tập hợp, phân loại cần tiến hành phân tích sàng lọc thông tin để loại bỏ đi những thông tin không phù hợp. - Đánh giá và hệ thống hoá thông tin + Sau quá trình phân tích, tổng hợp, sàng lọc thông tin, người viết sẽ đánh giá và hệ thống hoá nguồn tài liệu tham khảo cho bài báo cáo. 4. Viết báo cáo và lựa chọn cách trình bày. Dựa vào đề cương chi tiết và nguồn thông tin đã xử lí, hệ thống hoá, người học tiến hành viết báo cáo. Tiếp theo, gửi giáo viên nhận xét và góp ý. Sau đó, học sinh hoàn thiện bài báo cáo. Một báo cáo địa lí có thể được trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau: dưới dạng một bài viết, một bài trình chiếu powerpoint hoặc các hình thức đa phương tiện như tập san hình ảnh, video clip,... Khi viết bài báo cáo, người học cần lưu ý một số yêu cầu sau: - Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, khoa học, hạn chế viết tắt và tránh sử dụng từ “lóng” hay thể hiện cảm xúc cá nhân. - Xây dựng hệ thống nội dung và đánh số thứ tự để bài báo cáo địa lí được mạnh lạc - Kết hợp kênh chủ với kênh hình tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bảng số thống kê, lược đổ,...) để minh hoạ cho các nhận định trong bài báo cáo. Khi trình bày hệ thống các kênh hình nên theo quy tắc: tên hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ nằm phía dưới hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ; tên bảng số liệu nằm phía trên bảng; có trích dẫn nguồn thu thập thông tin. Với các bài báo cáo trình bày với hình thức powerpoint, cần lưu ý với việc chọn font chữ, kích thước chữ sao cho phù hợp. Đồng thời, cần chọn hiệu ứng đơn giản, phù hợp với nội dung bài báo cáo. Với bài báo cáo trình bày dưới hình thức video clip thì việc chọn lựa âm thanh, hình ảnh... cần phù hợp với nội dung của bài báo cáo. Người viết báo cáo có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều hình thức trình bày bài báo cáo khác nhau. 5. Tổ chức báo cáo kết quả. Cần lưu ý: - Trình bày ngắn gọn, đúng thời gian quy định, - Điều chỉnh giọng nói phù hợp về âm lượng, ngữ điệu . - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể như ánh mắt, cử chỉ để tăng tính tương tác với người nghe. - Khích lệ người nghe tham gia vào bài thuyết trình thông qua việc đặt câu hỏi tương tác d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân để lần lượt trả lời các câu hỏi: 1. Nêu các bước viết báo cáo địa lí. 2. Đọc thông tin mục 1, hãy lựa chọn vấn đề địa lí muốn tìm hiểu và đặt tên cho báo cáo địa lí. 3. Dựa vào thông tin mục 2, hãy xây dựng đề cương cho bài báo cáo địa lí cho vấn đề đã chọn trong mục 1. (Tiết sau báo cáo). 4. Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày cách thu thập thông tin. Nêu những công việc cần thực hiện khi xử lí và hệ thống hóa thông tin. 5. Dựa vào thông tin mục 4, hãy cho biết những hình thức và lưu ý cách trình bày báo cáo địa lí. 6. Dựa vào thông tin mục 5, hãy cho biết những lưu ý khi trình bày bài báo cáo địa lí. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS nghiên cứu nội dung SGK, ghi câu trả lời ra giấy note. Sau đó trao đổi với bạn bên cạnh. + GV: quan sát và trợ giúp HS . - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV lần lượt nêu các câu hỏi gọi đại diện một số HS trình bày, các HS khác bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Yêu cầu các HS hoàn thiện đề cương vào vở. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP + VẬN DỤNG: THỰC HÀNH VIẾT BÁO CÁO ĐỊA LÍ a) Mục tiêu: Rèn cách viết và trình bày một báo cáo địa lí. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi phần luyện tập, vận dụng SGK. c) Sản phẩm: HS hoàn thành câu hỏi: Lựa chọn một vấn đề trong các lĩnh vực địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí kinh tế, môi trường và phát triển bền vững trong chương trình Địa lí 10 hoặc địa lí địa phương để viết báo cáo về vấn đề đó. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, gợi ý HS một số vấn đề địa lí có thể thực hiện viết báo cáo địa lí. - Tìm hiểu đặc điểm dân số của thế giới, Việt Nam hoặc địa phương. - Tìm hiểu hoạt động sản xuất một ngành nông nghiệp của thế giới, Việt Nam hoặc địa phương. - Tìm hiểu vấn đề sản xuất nông nghiệp xanh (nông nghiệp hữu cơ) của thế giới, Việt Nam hoặc địa phương. - Tìm hiểu hoạt động sản xuất một ngành công nghiệp của thế giới, Việt Nam hoặc địa phương. - Tìm
File đính kèm:
- giao_an_chuyen_de_hoc_tap_dia_li_10_sach_ket_noi_tri_thuc_na.docx